BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ;

Căn cứ Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ kết quả ghi phiếu biểu quyết của Thành viên Ban cán sự đảng Bộ Công Thương về việc ban hành quy chế về công tác cán bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4056/QĐ-BCT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy định về tiêu chuẩn và quy trình công tác cán bộ của Bộ Công Thương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TCTW, UBKTTW, Ban NCTW, VPTW;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- ĐUK Doanh nghiệp Hà Nội; (để phối hợp)
- ĐUK Cơ quan BCT tại Tp HCM; (để phối hợp)
- ĐU Bộ Công Thương; (để phối hợp)
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Diên

 

QUY CHẾ

VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-BCT ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức và viên chức lãnh đạo, quản lý.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với công chức làm việc tại các cơ quan hành chính và viên chức lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp quản lý thuộc Bộ Công Thương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cấp ủy, bao gồm: Đảng ủy, chi ủy cơ sở trực thuộc Đảng ủy cấp trên cơ sở hoặc chi ủy trực thuộc đảng ủy cơ sở theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.

2. Tập thể Lãnh đạo Bộ, bao gồm: Bộ trưởng, các Thứ trưởng.

3. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, bao gồm: Ban Thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy (nơi không có Ban Thường vụ đảng ủy); người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị; Chủ tịch hội đồng trường (đối với các cơ sở giáo dục) hoặc Chủ tịch hội đồng quản lý (đối với các đơn vị sự nghiệp khác tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên).

4. Cơ quan hành chính và tương đương thuộc Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là các cơ quan hành chính thuộc Bộ), bao gồm: Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Văn phòng Đảng ủy Bộ; Văn phòng Hội đồng cạnh tranh; Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế; Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực; Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về các dự án trọng điểm ngành dầu khí và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Vụ Tổ chức cán bộ được quy định là Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Công Thương; cơ quan tham mưu về công tác cán bộ được quy định là các cơ quan, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.

6. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương, bao gồm: Viện, Trường, Trung tâm và Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Nhà xuất bản Công Thương và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.

7. Giao phụ trách hoặc giao quyền là việc công chức, viên chức được quyết định giao phụ trách (quyền) điều hành cơ quan, đơn vị trong thời gian chưa có người đứng đầu cơ quan đơn vị đó.

8. Các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương, bao gồm: Văn phòng Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tổng hợp - Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách - Pháp chế, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.

9. Các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương, bao gồm: Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.

Phần II

TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

Chương I

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG

Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức

1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế.

2. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương); cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương. Kế hoạch tuyển dụng phải được báo cáo Bộ trưởng phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.

Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

a) Số lượng biên chế công chức được Bộ giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan hành chính thuộc Bộ;

b) Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;

c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

d) Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;

đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;

e) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;

g) Các nội dung khác (nếu có).

3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

4. Trình tự xây dựng kế hoạch tuyển dụng

a) Sau khi Bộ Công Thương giao chỉ tiêu biên chế công chức đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương); cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương.

b) Các cơ quan hành chính căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, phân tích nhu cầu và đăng ký kế hoạch tuyển dụng theo đề nghị của Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường.

c) Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp, tham mưu, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức.

d) Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức phải hoàn thành theo thời gian được Bộ Công Thương phê duyệt.

Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức; ưu tiên trong tuyển dụng công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức; ưu tiên trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức

1. Bộ Công Thương tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương).

2. Tổng cục Quản lý thị trường tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Công Thương.

Điều 6. Hội đồng tuyển dụng công chức

1. Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng theo phân cấp. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng hoặc 01 Thứ trưởng (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức); Tổng cục trưởng hoặc 01 Phó Tổng cục trưởng (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức).

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;

c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;

d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.

2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;

c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;

d) Báo cáo Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;

e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.

Mục 2. THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 7. Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức

Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức được thực hiện theo Quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định một trong ba hình thức thi: phỏng vấn, viết, kết hợp phỏng vấn và viết tại vòng 2.

Điều 8. Đối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức

Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.

Đối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Điều 9. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

1. Bộ Công Thương (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức) hoặc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức) đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:

a) Số lượng biên chế công chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;

b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;

d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;

đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.

3. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan tuyển dụng.

5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan tuyển dụng.

Điều 10. Trình tự tổ chức tuyển dụng; hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng

Trình tự tổ chức tuyển dụng, hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Việc tổ chức tuyển dụng công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 11. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức

1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Bộ trưởng (hoặc Tổng cục trưởng) xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.

Tổng cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ kết quả tuyển dụng công chức để theo dõi, kiểm tra.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc Tổng cục và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.

Điều 12. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Bộ trưởng ra quyết định tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính thuộc Bộ (đối với trường hợp trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức), Tổng cục trưởng ra quyết định tuyển dụng công chức (đối với các trường hợp trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức) và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Bộ trưởng đồng ý gia hạn (đối với công chức do Bộ tuyển dụng) hoặc Tổng cục trưởng đồng ý gia hạn (đối với công chức do Tổng cục tuyển dụng).

3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng hủy bỏ quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp được tuyển dụng trong kỳ tuyển dụng do Bộ tổ chức) hoặc Tổng cục trưởng hủy bỏ quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp được tuyển dụng trong kỳ tuyển dụng do Tổng cục tổ chức).

4. Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Quy chế này hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Điều 7 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại Điều 8 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).

Điều 13. Tiếp nhận vào làm công chức; xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiếp nhận vào làm công chức; xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, Bộ trưởng thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (đối với tiếp nhận vào làm công chức tại các đơn vị hành chính thuộc Bộ và không bao gồm các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương), Tổng cục trưởng thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (đối với tiếp nhận vào làm công chức tại các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương). Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 quy chế này.

Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo Bộ trưởng (hoặc Tổng cục trưởng) kết quả kiểm tra, sát hạch theo quy định phân cấp. Tổng cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ kết quả tiếp nhận vào làm công chức để theo dõi, kiểm tra.

Mục 4. TẬP SỰ

Điều 14. Chế độ tập sự

Chế độ, thời gian, nội dung được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Điều 15. Hướng dẫn tập sự

Cơ quan hành chính thuộc Bộ có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Điều 14 Quy chế này.

2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan hành chính thuộc Bộ phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.

3. Tổng cục trưởng quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương; Cục trưởng các Cục Quản lý thị trường ở địa phương quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương; Cục trưởng các Cục thuộc Bộ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc Cục; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc các cơ quan hành chính thuộc Bộ còn lại.

Điều 16. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự; bố trí, phân công công tác

Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự; bố trí, phân công công tác được thực hiện theo quy định từ Điều 22 đến Điều 25 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Chương II

CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

Điều 17. Chuyển ngạch công chức

1. Việc chuyển ngạch được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Bộ căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị Bộ Công Thương quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.

Điều 18. Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức

1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan hành chính thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ (đối với kỳ thi nâng ngạch do Bộ tổ chức) hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường (đối với kỳ thi nâng ngạch do Tổng cục tổ chức) có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.

3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!