Thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20-01-2022 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung cụ thể như sau: 1. Mục đích - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, sớm đưa Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh đi vào cuộc sống. - Tạo sự thống nhất, quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025. 2. Yêu cầu - Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu đã nêu trong Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy, cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án nhằm xác định các nhiệm vụ và tổ chức thực hiện để phát triển ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh. - Quá trình thực hiện phải gắn với các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương. Các sở, ngành, địa phương tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp. Chủ động nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đúng các quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp. 1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đến năm 2030, ngành công nghiệp trở thành ngành kinh tế đóng góp quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh. Phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp sạch, an toàn thân thiện với môi trường. Khuyến khích phát triển công nghiệp nhỏ và vừa để tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động tại chỗ; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, chế biến, gia công, tái chế và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. 2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025 - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 8%/năm. - Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt trên 15%. - Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp tăng bình quân 7%/năm. - Khuyến khích hỗ trợ phát triển mới khoảng 100 doanh nghiệp công nghiệp, tăng 13% so với giai đoạn 2015-2020. - Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 02 khu công nghiệp: KCN Thạnh Lộc (giai đoạn 2) huyện Châu Thành, KCN Thuận Yên, thành phố Hà Tiên và 03 cụm công nghiệp: CCN Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao; CCN Bình An, huyện Châu Thành; CCN Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt trên 65% và cụm công nghiệp đạt trên 40%. 3. Định hướng đến năm 2030 Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh và bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân từ 8,0-8,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt trên 18%; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt trên 85% và cụm công nghiệp đạt trên 60%. Các Sở, ban, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp, nhất là các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng lớn về phát triển công nghiệp theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20-01-2022 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của phát triển công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương. Coi đây là nội dung trọng tâm trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu. - Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 theo hướng cơ cấu lại ngành công nghiệp có thể mạnh tại các vùng như: phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ nông - ngư nghiệp vùng Tứ giác Long Xuyên; phát triển công nghiệp chế biến nông - thủy sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động vùng Tây Sông Hậu; phát triển công nghiệp phục vụ nghề cá, chế biến nông - thủy sản vùng U Minh Thượng; phát triển công nghiệp gắn với kinh tế biển và du lịch vùng biển, hải đảo. - Đề xuất bổ sung quy hoạch các dự án đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời vào quy hoạch điện lưới quốc gia theo sơ đồ VIII. Quan tâm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp để phát triển công nghiệp năng lượng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, nhất là các dự án đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, điện gió, điện năng lượng mặt trời,... tại các địa bàn có đủ điều kiện theo quy định. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, để định hướng khai thác, chế biến và phát triển công nghiệp khai khoáng, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tổ chức công khai quy hoạch tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật. - Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, dịch vụ. Trong đó, thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, định hướng đến 2030. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và triển khai đầu tư xây dựng các khu nhà ở công nhân, người lao động gắn với các thiết chế văn hóa, phục vụ công nhân yên tâm sinh sống, lao động sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong thu hút đầu tư. - Xây dựng phương án phát triển công nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực theo Quyết định số 937/QĐ-UBND , ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Quy hoạch của tỉnh được phê duyệt, cần khẩn trương tiến hành việc xác định tọa độ, ranh giới và cắm mốc thực địa các khu vực quy hoạch phát triển công nghiệp để quản lý và triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện 26 dự án đầu tư với tổng vốn dự kiến là: 85.249 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho gần 50.000 lao động, trong đó một số dự án có quy mô và vốn đầu tư lớn như: dự án Chế biến khí Kiên Giang 69.765 tỷ đồng, dự án Mở rộng dây chuyền 2 sản xuất ximăng INSEE 7.100 tỷ đồng, dự án Chế biến tôm xuất khẩu 6,059 tỷ đồng, dự án Mở rộng dây chuyền sản xuất xi măng VICEM 3.000 tỷ đồng, dự án Sản xuất túi xách xuất khẩu 317,64 tỷ đồng, ... - Tập trung quản lý tốt các quy hoạch được phê duyệt, tạo điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, nhất là phát triển các sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao, hướng mạnh về xuất khẩu. - Xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, ưu tiên, lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng công nghiệp và nhà đầu tư sản xuất công nghiệp thực sự có năng lực, có công nghệ hiện đại. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị công nghiệp hỗ trợ, để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ theo hướng hiện đại, công nghệ cao. - Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hình thức xúc tiến đầu tư, tổ chức các hội nghị chuyên đề về kêu gọi đầu tư, nhằm thu hút các doanh nghiệp có điều kiện, năng lực về tài chính tham gia đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch. Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tập gấp xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp của tỉnh. - Tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong và ngoài nước. Tích cực triển khai đẩy mạnh các chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển thị trường, phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước. - Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nhiều quy định ưu đãi, ủng hộ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc sản xuất, kinh doanh. Tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án, đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo. - Các cấp, ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp theo quy định. - Tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ sở sản xuất công nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh hiểu rõ chủ trương đầu tư phát triển công nghiệp, các khu, cụm công nghiệp gắn với các chính sách đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, coi trọng công tác bảo vệ môi trường, hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương trong hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp. - Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các khu, cụm công nghiệp chưa có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Khuyến khích, lựa chọn doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp từ ngân sách được dựa trên cân đối nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ. - Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là cơ chế về hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng của tỉnh. Thực hiện việc giao đất cho các nhà đầu tư tại các cụm công nghiệp theo Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ. - Thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu sản phẩm tiêu biểu, doanh nghiệp tiêu biểu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh. - Quan tâm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công cơ sở. Xây dựng và khôi phục các làng nghề truyền thống, gắn với đào tạo nghề và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, làm cơ sở để phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn đi đôi với việc hình thành, phát triển các ngành nghề, sản phẩm mới, tạo ra chuỗi liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Phấn đấu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025, công khai, minh bạch hệ thống thông tin về kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án phát triển công nghiệp. - Tổ chức các hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc với doanh nghiệp, doanh nhân theo định kỳ. Tiếp nhận và xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo quy định. - Nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do ngân sách tỉnh đảm bảo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. - Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các chính sách hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp phù hợp khả năng ngân sách Trung ương và địa phương. Chú trọng cơ chế ứng vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu, cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tiềm năng tham gia đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. - Huy động các nguồn lực (kể cả nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn ngoài ngân sách) đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp. Trong đó, tập trung ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cấp điện, cấp thoát nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Bộ Công Thương có chủ trương, cơ chế tài chính về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. Trong điều kiện ngân sách của tỉnh, tiếp tục đề xuất cơ chế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. - Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng 05 khu công nghiệp với diện tích 548,80 ha và 14 cụm công nghiệp với tổng diện tích 608 ha theo quy hoạch. Giai đoạn 2021-2025, huy động vốn từ ngân sách, vốn các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 02 khu công nghiệp: KCN Thạnh Lộc (giai đoạn 2) huyện Châu Thành 100ha, KCN Thuận Yên, thành phố Hà Tiên 133,95ha và 03 cụm công nghiệp: CCN Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao 70ha; CCN Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc 59,14ha; CCN Bình An, huyện Châu Thành 30ha). Sau 2025, tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp còn lại theo quy hoạch được phê duyệt. - Rà soát, hoàn thiện quy hoạch hạ tầng giao thông, gắn với huy động tối đa các nguồn lực và đẩy mạnh đầu tư xây dựng hoàn thiện các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và tuyến đường thủy nội địa quan trọng kết nối với các khu, cụm công nghiệp, nhất là các cảng, bến thủy nội địa chuyên dụng, nhằm giảm giá thành vận chuyển, tạo sự đột phá trong việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống lưới điện đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tiếp tục đầu tư phát triển lưới điện (xóa các vùng lõm) tại các huyện, nhằm đạt tiêu chí nông thôn mới. Tranh thủ sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển khai dự án kéo điện lưới quốc gia ra 02 xã đảo An Sơn, Nam Du của huyện Kiên Hải. - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời gắn với phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh, ưu tiên đầu tư các dự án phát triển năng lượng tái tạo khu vực biên giới, ven biển và hải đảo theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các dự án điện năng lượng mặt trời kết hợp tại các khu nuôi tôm công nghiệp, các hồ nước và các dự án điện gió trên biển. - Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và khôi phục các làng nghề gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới ở nông thôn; phát triển ngành nghề theo thế mạnh về lao động, nguồn nguyên liệu của từng vùng, địa bàn, nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. 6. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp - Thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới; chấm dứt tình trạng thực hiện chính sách thiếu thống nhất giữa các Sở, ngành, địa phương. Người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, nhất là cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh. - Nâng cao công tác quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, đầu mối là Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển công nghiệp, công bố các thông tin liên quan đến phát triển ngành và kịp thời phát hiện các vấn đề cần tháo gỡ; thực hiện kiện toàn tổ, chức bộ máy, nhân sự đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước đối với hoạt động phát triển các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất Trung ương có cơ chế phân cấp, ủy quyền, giao trách nhiệm nhiều hơn cho Sở Công Thương và phòng chuyên môn về quản lý Công Thương cấp huyện để các cơ quan này đủ công cụ, điều kiện thực hiện vai trò, chức năng là cơ quan đầu mối quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới phát triển công nghiệp. - Thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên, các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xây dựng đề án, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản theo quy định. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng của tỉnh và các địa phương khi cấp phép khai thác khoáng sản và có chế tài hợp lý để kiểm tra, giám sát sau khi đã cấp phép khai thác. Khi cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản, phải yêu cầu chủ đầu tư sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng hóa có chất lượng cao. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia khai thác tài nguyên khoáng sản phải thực hiện nghiêm các quy định, nhất là về phục hồi môi trường sau khai thác tài nguyên khoáng sản. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và triển khai mạnh mẽ Chương trình sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp; có chính sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra trách nhiệm quản lý môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp; cần giám sát đặc biệt đối với các khu vực đang là điểm nóng, bức xúc về môi trường nhằm chủ động phòng ngừa, kiểm soát môi trường. Kiên quyết xử lý nghiêm các dự án không thực hiện đúng cam kết, không hiệu quả, tiêu hao nhiều năng lượng, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. - Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng chống dịch Covid-19. Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất công nghiệp theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về thích ứng an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; Công văn số 2051/UBND-KT ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,... - Thường xuyên nắm tình hình an toàn trật tự tại các khu, cụm công nghiệp, kịp thời giải quyết các tình huống, vấn đề phức tạp về an toàn trật tự, góp phần tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế địa phương. Nâng cao ý thức chấp hành các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy cho cán bộ quản lý, người lao động tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tăng cường kiểm tra để kịp thời phát hiện, hướng dẫn và yêu cầu các cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh doanh khắc phục những hạn chế, thiếu sót, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn cháy, nổ. - Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2025, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Quan tâm đào tạo đối với cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ cao cho một số ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh, để tạo ra các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh. - Xây dựng đề án hình thành và phát triển thị trường lao động, tăng cường hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, nhất là lao động nông thôn. - Đổi mới chương trình đào tạo nghề, bảo đảm đồng bộ về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành hàng trong lĩnh vực công nghiệp. Tích cực xây dựng và triển khai các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo, dạy nghề gắn với thị trường lao động có sự tham gia của doanh nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, nhằm định hướng và tạo điều kiện hỗ trợ cho học sinh chuyển sang học trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp, cao đẳng nghề. - Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc đào tạo nhân lực theo nhu cầu lao động của đơn vị. Đào tạo nghề gắn chặt với giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo, tạo việc làm mới cho người lao động mất việc làm trong quá trình thu hồi đất tại các dự án đầu tư. - Quan tâm quy hoạch và phát triển các dịch vụ hậu cần, dịch vụ tiện ích phục vụ phát triển công nghiệp, tạo ra môi trường làm việc an toàn, đáp ứng đa dạng nhu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp, chuyên gia, người lao động cả trong nước và nước ngoài; từng bước nâng cao mức sống cho công nhân lao động, gắn với tăng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất; phát huy trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nhất là người lao động có hoàn cảnh khó khăn, công nhân lao động ở vùng sâu, vùng xa, là người dân tộc thiểu số. - Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 10/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 28/02/2020 của Tỉnh ủy và Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ; Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 01-CTr/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. - Triển khai đề án ứng dụng khoa học - công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp. - Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học - công nghệ, phát động phong trào ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nghiên cứu chế độ đãi ngộ, khuyến khích để thu hút nguồn nhân lực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ. - Nâng cao năng lực của các tổ chức hoạt động khoa học - công nghệ, đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện đổi mới, chuyển giao công nghệ. Xây dựng các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, có nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. - Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ |
||||
Đang cập nhật |