ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và trên cơ sở các Văn bản của Ủy ban Quốc gia ứng phó Sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn: số 594/VP-UBQG ngày 29/12/2021 thông báo kết quả thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch), số 61/VP-TDHC ngày 21/01/2022 thống nhất với nội dung của Kế hoạch; ý kiến đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 952/STNMT-BVMT ngày 21/02/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh nhằm nâng cao năng lực trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu, bảo đảm sẵn sàng và ứng phó kịp thời các tình huống, phối hợp hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh; phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng kiêm nhiệm, chuyên trách làm nòng cốt trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh, cung cấp thông tin cần thiết để cho các cá nhân, tổ chức và đơn vị liên quan có thông tin, hướng dẫn đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, giảm thiệt hại đến mức thấp nhất khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách, lực lượng cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm trang thiết bị chuyên dụng và cơ sở vật chất cần thiết, bảo đảm cho hoạt động ứng phó các sự cố xảy ra;

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các cấp và các lực lượng, sẵn sàng thực hiện ứng phó sự cố theo phương châm “4 tại chỗ”;

- Thiết lập được quy trình ứng phó, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố xảy ra.

2. Yêu cầu:

- Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, thực trạng về nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh. Nhận diện được các đối tượng có nguy cơ, khu vực có khả năng gây ra sự cố tràn dầu;

- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện và công tác tổ chức, tham gia ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra có hiệu quả;

- Dự kiến được các tình huống tràn dầu xảy ra ở trên đất liền, trên biển, tại cảng hoặc trên sông. Đề xuất các phương án, biện pháp ứng phó, xử lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;

- Phân công nhiệm vụ cho phù hợp với từng cơ quan, đơn vị theo chức năng trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;

- Bảo đảm kịp thời thông tin liên lạc, trang thiết bị ứng phó và công tác hậu cần, y tế... cho các lực lượng tham gia ứng phó.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

2.1. Đặc điểm tình hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn

2.1.1. Đặc điểm địa hình

Nghệ An là tỉnh duyên hải nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông tiếp giáp biển Đông. Nghệ An có diện tích là 16.493 km2, có chiều dài bờ biển 82 km, với 21 đơn vị hành chính, trong đó có 05 huyện, thành phố giáp với biển gồm: thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai.

Địa hình của tỉnh được phân thành 03 vùng, miền núi, trung du và ven biển. Hầu hết bờ biển tỉnh Nghệ An đều có đê chắn sóng, phía ngoài đê đã quy hoạch nuôi trồng thủy sản và đất làm muối. Dọc theo bờ biển có 06 cửa lạch, thuận lợi cho việc vận tải biển và neo đậu tàu thuyền là: lạch Cờn (Thị xã Hoàng Mai), lạch Quèn, lạch Thơi (huyện Quỳnh Lưu); lạch Vạn (huyện Diễn Châu); Cửa Lò, Cửa Hội (thị xã Cửa Lò) và có 05 con sông lớn đổ ra biển là: sông Hoàng Mai, sông Mai Giang thuộc huyện Quỳnh Lưu, sông Bùng thuộc huyện Diễn Châu, sông Cấm và sông Cả (sông Lam) thuộc huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò. Tính trung bình cứ khoảng 14km bờ biển Nghệ An lại có 01 cửa sông hoặc vũng, vịnh nhỏ.

Với địa hình đường bờ lõm, có nhiều cửa sông, cửa lạch như Nghệ An thì luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cao về sự cố tràn dầu nhất là khi triều lên vào mùa khô kiệt.

2.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy, hải văn

a) Thời tiết, khí hậu

- Nhiệt độ: nhiệt độ tỉnh Nghệ An giao động từ 22,4°C ÷ 35,2°C vào mùa hè, 15,2°C ÷ 30,0°C vào mùa đông.

- Gió: Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt, mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5°C ÷ 10°C so với nhiệt độ trung bình năm. Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.

- Mưa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung chủ yếu vào tháng 7 đến tháng 10 ở hầu khắp tỉnh. Đặc biệt, ở giai đoạn đầu mùa đông, không khí lạnh kết hợp với nhiễu động trên biển (xoáy thuận nhiệt đới) và đặc điểm địa hình tạo ra cao điểm mùa mưa vào tháng 10 hàng năm.

- Bão: tỉnh Nghệ An nằm trong vùng ảnh hưởng của hoạt động áp thấp nhiệt đới và xoáy thuận nhiệt đới, bão nhiệt đới nên thường bị ảnh hưởng bởi những con bão lớn.

b) Thủy, hải văn

- Đặc điểm thủy văn: hệ thống sông, suối ở vùng ven biển Nghệ An khá dày, với mật độ sông suối dưới 0,8km/km2. Chế độ mực nước tại các sông trong khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi chế độ thủy triều biển Đông, vì vậy trong những tháng mùa kiệt, nước các sông này thường bị nhiễm mặn.

- Đặc trưng thủy triều: chế độ thủy triều vùng biển và ven biển khá phức tạp. Ngoài khơi là chế độ nhật triều, trong lộng là bán nhật triều không đều. Hàng tháng có một nửa số ngày thủy triều lên xuống 2 lần, trong đó thời gian triều dâng trong ngày khoảng từ 9-10 giờ và triều rút khoảng 15-16 giờ. Biên độ thủy triều dao động từ 0 - 3,5m. Các cửa sông đều chịu ảnh hưởng của thủy triều, thường vào sâu đến 10 - 12km. Mức nước chênh lệch trung bình giữa triều cường và triều kiệt là 2m.

- Dòng chảy: chế độ hải lưu ở biển Nghệ An bị chi phối bởi chế độ hải lưu chung ở Vịnh Bắc Bộ. về mùa hè, tồn tại 2 dòng hải lưu rõ rệt là dòng mặt và dòng đáy. Dòng mặt được tạo nên bởi gió mùa Tây Nam đưa nước từ phía Nam lên phía Bắc, còn dòng đáy chảy ở tầng đáy từ phía Bắc xuống và trồi lên tại vùng biển Quỳnh Lưu.

- Chế độ sóng ngoài khơi: vùng biển Nghệ An nằm trong khu vực vịnh Bắc Bộ nên phần lớn chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đông Bắc như các tỉnh phía Bắc. Hướng sóng chủ đạo của khu vực ngoài khơi biển Nghệ An là hướng Đông Bắc với tần suất tới 18,7%, hướng Đông Đông Bắc với tần suất khoảng 9.0% và hướng Đông Nam với tần suất khoảng 5,48%; tần suất lặng sóng khá lớn, khoảng 44,81%. Độ cao sóng lớn hơn 1,5 m xuất hiện chủ yếu đối với sóng theo hướng Đông Bắc, chiếm khoảng 1,2%.

- Chế độ sóng ven bờ: chế độ sóng ven bờ tỉnh Nghệ An không có sự phân hóa lớn. Độ cao sóng lớn tập trung chủ yếu trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau. Độ cao sóng trung bình khoảng 0,5m, độ cao sóng lớn nhất trung bình năm khoảng 1,2m. Trong các tháng gió mùa Tây Nam thịnh hành (từ tháng 4 đến tháng 8), độ cao sóng <1m. Hướng sóng chủ đạo là hướng Đông Đông Bắc, hướng Đông, hướng Đông Đông Nam và hướng Đông Nam.

- Mực nước dâng do bão: tại vùng ven bờ biển Nghệ An, nước dâng do bão khi kết hợp với thủy triều là tương đối lớn. Tần suất trên 50% đối với mức dâng từ 80 - 120cm; tần suất 4%-50% đối với mức dâng 120 - 300cm. Tần suất đạt một vài phần trăm đối với mức dâng từ 300 - 450cm. Trong quá trình ứng phó sự cố tràn dầu, cần quan tâm đến trường hợp ứng cứu trong điều kiện bão, nước dâng do bão xảy ra.

2.2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu

2.2.1. Khai thác dầu khí và cơ sở lọc hóa dầu

Nghệ An không có các cơ sở hoạt động chế biến các sản phẩm dầu mỏ. Tuy nhiên, giáp ranh với Nghệ An là huyện Nghi Sơn (thuộc tỉnh Thanh Hóa) có Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn với công suất lọc 200.000 thùng dầu thô/ngày. Sản phẩm đầu ra của nhà máy gồm khí hoá lỏng LPG, xăng, diesel, dầu hỏa/nhiên liệu máy bay...

Không có các hoạt động thăm dò, khai thác các sản phẩm dầu mỏ tại vùng biển Nghệ An.

2.2.2. Các kho, trạm, cảng và cửa hàng xăng dầu hiện có của tỉnh

Dọc ven biển và ven sông ở tỉnh Nghệ An gồm có cầu cảng xuất, nhập xăng dầu: Cảng xăng dầu DKC, Cảng xăng dầu Nghi Hương, Cảng xăng dầu Hưng Hoà, Cảng xăng dầu Hải đội 128, cầu cảng dầu Tân Xuân. Có 24 tàu vận tải chở dầu trên địa bàn tỉnh, chủ yếu hoạt động, neo đậu tại các cảng, lạch tại Cửa Lò.

Toàn tỉnh có 06 kho xăng dầu: kho xăng dầu DKC, kho xăng dầu Bến Thủy, kho xăng dầu Nghi Hương, kho xăng dầu Tân Xuân, kho xăng dầu Hải đội 128 và kho nhiên liệu hàng không sân bay Vinh. Có trên 700 cơ sở hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn 21 huyện, thành phố và thị xã.

(Danh sách các các kho, trạm, cảng và cửa hàng xăng dầu chi tiết tại Phụ lục 3)

2.3. Thực trạng lực lượng, phương tiện ứng phó tràn dầu của tỉnh Nghệ An

2.3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách

Lực lượng chuyên trách ứng phó sự cố tràn dầu đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 02 đơn vị: trạm ứng phó sự cố tràn dầu đặt tại sông Lam, gần Cửa Hội, thuộc xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc thuộc Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, trạm ứng phó sự cố tràn dầu đặt tại cảng Vissai, thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc thuộc Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam.

(Phương tiện và vật tư của hai đơn vị chuyên trách chi tiết tại Phụ lục 2)

2.3.2. Lực lượng phương tiện các đơn vị kiêm nhiệm

Lượng lượng kiêm nhiệm của tỉnh Nghệ An gồm có:

- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An;

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

- Cảng vụ Hàng hải Nghệ An;

- Công an tỉnh;

- Sở Y tế;

- Sở Giao thông vận tải;

- Sớ Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Sở Công Thương;

- Sở Du lịch;

- Sở Thông tin và Truyền thông;

- Sở Tài chính;

- Sở Ngoại vụ;

- Đội ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh gồm: Công ty Cổ phần Thiên Minh Đức, Công ty Xăng dầu Nghệ An, Công ty Cổ phần Cảng Nghệ Tĩnh, Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam...

- Tỉnh Nghệ An có 21 Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

(Phương tiện vật tư của các đơn vị kiêm nhiệm chi tiết tại Phụ lục 1)

Kết luận: trên cơ sở lực lượng phương tiện hiện có của tỉnh và lực lượng phương tiện tăng cường, phối hợp của cấp trên; UBND tỉnh Nghệ An có khả năng ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu có quy mô dưới 500 m3.

2.4. Các khu vực có nguy cơ cao

2.4.1. Trên đất liền

a) Các kho xăng dầu gồm: Nghệ An có 06 kho chứa xăng dầu

- Tổng kho xăng dầu DKC tại xã Nghi Thiết, Nghi Lộc, có 22 bể chứa với tổng trữ lượng là 119.200m3.

- Kho xăng dầu Bến Thủy thuộc khối Đông Lâm, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, có 16 bể chứa xăng dầu, trữ lượng 18.800m3.

- Kho xăng dầu Nghi Hương thuộc khối 5, phường Nghi Hương, thị xã Cửa Lò, có 06 bể chứa, trữ lượng 38.000 m3.

- Kho xăng dầu Tân Xuân thuộc khối 3, phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, có 02 bồn, trữ lượng 1.420m3.

- Kho xăng dầu thuộc Hải đội 128 đặt trên đường Dũng Quyết, xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc. Có 02 kho, 04 bồn, chứa lượng khoảng 300m3.

- Kho nhiên liệu hàng không sân bay Vinh thuộc, đặt tại xóm 18C - Sân bay Vinh, xã Nghi Liên, thành phố Vinh. Có 04 bể chứa, trữ lượng 1.150m3.

b) Các cửa hàng xăng dầu, trạm xuất nhập xăng dầu: Nghệ An có gần 700 cửa hàng hoạt động kinh doanh xăng dầu và trạm xuất xăng dầu, tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng và trung du.

c) Đường ống dẫn xăng dầu ngầm dưới đất, dưới nước:

- Đường ống ngầm từ cảng phao đến kho xăng dầu Nghi Hương dài 2,3km (ngầm dưới đáy biển dài 1,7km, chạy ngầm dưới đất 0,5km).

- Đường ống ngầm dưới đất từ kho xăng dầu Nghi Hương đến kho xăng dầu bến thủy dài trên 10km.

- Đường ống ngầm từ cảng đến kho xăng dầu Bến Thủy dài khoảng 0,2km.

- Đường ống ngầm dưới biển từ cảng đến kho xăng dầu DKC chạy nổi 618m và 1.020m chạy chìm.

d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng và lưu chứa xăng dầu: Các cơ sở hoạt động trong sản xuất có lưu chứa và sử dụng xăng dầu trên 3000 lít gồm: các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, sân bay,...

c) Các phương tiện vận chuyển xăng dầu: Nghộ An có 05 cảng xuất nhập xăng dầu, 06 kho chứa xăng dầu để xuất xăng dầu đi trong và ngoài tỉnh, có gần 700 Cửa hàng xăng dầu (CHXD) cần phải tra nạp xăng dầu vào bể. Ngoài ra Nghệ An còn có Cảng Hàng không Quốc tế Vinh phải cung cấp nhiên liệu cho máy bay, có Ga Vinh phải tra nạp dầu cho đầu máy xe lửa vì vậy có một lượng lớn các xe bồn chở xăng dầu, xe tra nạp nhiên liệu bay và xe chở các sản phẩm dầu, dầu thải.

2.4.2. Trên biển

a) Cảng xăng dầu gồm: Nghệ An có 02 bến cảng phao xuất nhập xăng dầu nằm trên biển và cách xa bờ.

- Cảng xăng dầu DKC Petro thuộc Tập đoàn Thiên Minh Đức thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc có dung tích chứa 30.000 tấn. Cảng gồm 02 bến: bến cập tàu 49.000 DWT có cầu cảng dài 600m và bến phao xuất nhập khẩu xăng dầu 10.000 DWT cách bờ 595m.

- Cảng xăng dầu Nghi Hương thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An nằm ở thị xã Cửa Lò, là cảng phao trên biển, cách bờ 1,700m. Cảng chủ yếu nhập khẩu xăng dầu từ tàu chở dầu chung chuyển qua đường ống dẫn dầu về kho xăng dầu Nghi Hương.

b) Cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng:

- Cảng tổng hợp Cửa Lò thuộc thị xã Cửa Lò, năng lực hàng hóa thông qua cảng 6 triệu tấn/năm tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT với 05 cầu cảng. Hiện nay, tại khu bến cảng Cửa Lò đang triển khai các Dự án đầu tư xây dựng bến số 6, số 7, số 8 và Dự án Cảng nước sâu phía Bắc cảng Cửa Lò.

- Cảng chuyên dụng xi măng Vissai thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, năng lực hàng hóa thông qua cảng 6 triệu tấn/năm có thể tiếp nhận tàu đến 70.000 DWT.

- Cảng Đông Hồi tại xã Quỳnh lập, thị xã Hoàng Mai, đang trong quá trình xây dựng, năng lực hàng hóa thông qua cảng từ 5,8-7 triệu tấn/năm.

c) Hoạt động đánh bắt hải sản trên biển: toàn tỉnh có 3.470 tàu cá, tàu cá có chiều dài dưới 12m là 1.700 chiếc; tàu cá có chiều dài từ 12m - 15m là 547 chiếc; tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên là 1.223 chiếc. Ngoài ra có các tàu cá ngoại tỉnh tham gia hoạt động trên vùng biển Nghệ An.

d) Hoạt động hàng hải trên biển: nguồn dầu tràn tiềm ẩn đưa vào vùng biển tỉnh Nghệ An có từ các hoạt động hàng hải trên biển, các tàu ra vào cảng của các 2 tỉnh và hai tỉnh lân cận như cảng Nghi Sơn (Thanh Hóa) và cảng Vũng Áng, Sơn Dương (Hà Tĩnh).

Ngoài ra, dầu tràn không rõ nguyên nhân trên vùng biển tỉnh Nghệ An tràn vào bờ cũng là một trong các nguồn nguy cơ gây sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

2.4.3. Trên sông

a) Cảng xăng dầu:

- Cảng Xăng dầu Bến Thủy thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An nằm tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh. Đây là cảng vừa nhập, vừa xuất xăng dầu. Năng lực thông qua cảng là 300.000 tấn, tiếp nhận tàu trọng tải 1.200 DWT.

- Cảng xăng dầu trên sông Lam thuộc Hải đội 128 tại xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc với 02 cầu cảng xuất nhập xăng dầu.

- Cảng xăng dầu thuộc Cục Hậu cần Quân khu IV nằm sâu trong sông Lam thuộc đường Dũng Quyết, phường Trung Đô, thành phố Vinh với năng lực thông qua cảng là 80.000 tấn, cầu dầu 600 DWT, chiều dài cảng 50m.

b) Trạm xuất, nhập nhiên liệu sát mép nước: các trạm cấp nhiên liệu sát mép nước cho các phương tiện đánh bắt hải sản có trên 20 tàu vận tải chở dầu; chủ yếu hoạt động, neo đậu tại các cảng, lạch tại Cửa Lò.

c) Cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng trên sông: có các cảng tổng hợp và chuyên dụng như:

- Cảng tổng hợp Bến Thủy với năng lực thông qua cảng 300.000 tấn/năm. Cầu cảng số 1 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 18m. Cầu cảng số 3 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 17,1m. Cầu cảng số 6 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 66.82m;

- Bến cảng chuyên dụng 400DWT của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc với chiều dài cầu cảng là 35m;

- Bến cảng Cục Hậu cần Quân khu 4 có thể tiếp nhận tàu đến 600 DWT.

d) Cảng cá, bến neo đậu tàu thuyền, bến thủy nội địa: các cảng cá Quỳnh Phương (Lạch Cờn), cảng cá Quỳnh Lập, cảng cá Lạch Quèn, cảng cá Quỳnh Thuận, cảng cá Lạch Vạn, bến cá Nghi Thủy và cảng cá Cửa Hội. Hoạt động của các tàu thuyền vận chuyển xăng dầu, hàng hóa, hành khách, đánh bắt thủy hải sản tại khu vực này là một trong các nguồn nguy cơ cao gây sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

c) Các trạm thủy điện, các tàu khai thác khoáng sản: Các trạm thủy điện, các tàu khai thác khoáng sản trên các con sông khi gặp sự cố cũng là một trong những nguồn có thể gây ra sự cố tràn dầu trên sông.

III. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ

3.1. Tư tưởng chỉ đạo

Chủ động phòng ngừa, ứng phó, xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố tràn dầu.

3.2. Nguyên tắc ứng phó

- Tích cực chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu;

- Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố tràn dầu kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;

- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;

- Chủ động ứng phó gần nguồn dầu tràn đổ ngăn chặn, hạn chế dầu tràn ra môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa dầu tràn vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ;

- Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó;

- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó;

- Bên gây ra ô nhiễm tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây ra theo quy định của pháp luật.

3.3. Biện pháp ứng phó và xử lý

a) Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn, dập cháy: ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố tràn dầu xảy ra, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho chủ cơ sở sử dụng lực lượng tại chỗ nhanh chóng có mặt ngăn chặn nguồn dầu tràn và dập cháy (nếu có);

b) Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường của tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng khác (kể cả lực lượng hợp đồng) trên địa bàn sử dụng các biện pháp, trang bị chuyên dụng để cô lập dầu tràn phù hợp và hiệu quả đối với từng tình huống thực tế (đắp bờ, đào hố, đào rãnh khoanh vùng; triển khai phao quây dầu chặn dầu...) để ngăn chặn không cho dầu lan rộng tràn ra môi trường; phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo, cảnh báo, sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm (nếu sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền hoặc trên sông, trên biển với trữ lượng dầu tràn lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn điều động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc tham gia ứng phó theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành của Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ);

c) Thu hồi dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng chuyên trách trên địa bàn sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng như: bơm hút dầu, phao quây dầu, tấm thấm dầu, bồn chứa dâu,...để thu hồi dầu. Rác thải nhiễm dầu thu gom và lưu giữ tại các vật chứa chuyên dụng, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải nhiễm dầu và quy định nơi tập kết);

d) Tổ chức khắc phục hậu quả và môi trường: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn cho cộng đồng và môi trường.

3.4. Tổ chức sử dụng lực lượng

- Khi xảy ra sự cố tràn dầu, cơ sở phải khẩn cấp ứng phó theo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở bằng lực lượng tại chỗ là đội ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở hoặc lực lượng của các đơn vị có hợp đồng ứng trực với cơ sở;

- Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc xót thấy cơ sở ứng phó không hiệu quả, có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng hơn hoặc sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố thì cơ sở phát hiện hoặc gây ra sự cố tràn dầu báo cáo ít nhất một trong các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu để UBND tỉnh chỉ đạo các lực lượng liên quan tổ chức ứng phó.

a) Ứng phó trên đất liền, trên sông và ven bờ biển: khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu, UBND tỉnh huy động các lực lượng, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra ở ven biển và cửa sông), Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành của tỉnh, các lực lượng chuyên trách trên địa bàn cơ động đến nơi xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nêu sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì UBND tỉnh báo cáo đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn điều động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc tham gia vào ứng phó), tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở phát hiện hoặc có sự cố tràn dầu xảy ra có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và báo cáo một trong các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu sau:

+ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh;

+ Bộ Chỉ huy Quân sự là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh;

+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

+ Công an tỉnh;

+ Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Cảng vụ Hàng hải;

+ UBND địa phương nơi gần nhất;

+ Đài phát thanh và Truyền hình Nghệ An;

+ Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc;

+ Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam.

Trong đó Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác khi nhận được thông tin phải báo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định kịp thời phương án ứng phó có hiệu quả.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tuyên truyền: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở có sự cố tràn dầu phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán phương tiện và nhân dân: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và các lực lượng khác nhanh chóng sơ tán nhân dân và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Lực lượng tăng cường: khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông báo cho các đơn vị trực thuộc Sở đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng. Thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong khu vực bị ảnh hưởng đóng cửa lấy nước. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ như: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành và đơn vị hợp đồng phối hợp ứng phó sự cố (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với trữ lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!