ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/KH-UBND

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 42/TTr-SNN ngày 16/02/2022, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

- Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Thủy sản;

- Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030; số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030;

- Căn cứ Quyết định số 1095/QĐ-BNN-TCTS ngày 15/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2021-2025;

- Căn cứ Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội;

- Căn cứ các Quyết định của UBND Thành phố: số 1836/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số 390/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp Thành phố, các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm của thành phố Hà Nội; số 3215/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 ban hành danh mục các vùng nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội và tiêu chí sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HÀ NỘI

1. Phát triển thủy sản phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Xây dựng thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng, có quy mô và giá trị hàng hóa cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng phần lớn nhu cầu thủy sản nước ngọt của người dân Thủ đô, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu một số đối tượng chủ lực có giá trị kinh tế cao.

2. Phát triển toàn diện ngành thủy sản Thành phố theo hướng bền vững, bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm, an sinh xã hội. Phát triển thủy sản gắn với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, xây dựng nông thôn mới, gắn với đảm bảo môi trường sinh thái cho người dân Thủ đô. Đồng thời, tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản theo vùng, theo đối tượng nuôi.

3. Đảm bảo phát triển hài hòa diện tích mặt nước ở các quận, huyện để vừa đảm bảo chiến lược phát triển thủy sản của Thành phố, vừa có tác dụng điều hòa không khí đảm bảo môi trường sống lý tưởng cho cư dân Thủ đô, vừa đảm bảo cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp, vừa là nơi thoát nước mặt chống úng ngập cho thành phố vừa là dự trữ nguồn tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.

4. Thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản, chọn tạo và bảo tồn những giống loài thủy sản chủ lực và bản địa. Khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng, bố trí sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học và điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng cụ thể, hạn chế xung đột với những ngành kinh tế khác.

5. Phát triển thủy sản làm cảnh vừa giúp cân bằng môi trường sinh thái tại các hồ trong nội thành (không được phép nuôi thủy sản làm thực phẩm), vừa tạo cảnh quan, sinh thái cho các hồ điều hòa trong các khu đô thị, khu dân cư, tạo thêm điểm nhấn du lịch sinh thái, thu hút thêm khách du lịch đến với Thành phố.

6. Hoàn thành việc đưa vào quy hoạch chung về xây dựng phát triển các loại hình mặt nước trên địa bàn Thành phố, trong đó có các loại hình mặt nước trong nội thành.

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HÀ NỘI

1. Mục tiêu chung

Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của Thủ đô, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản trên địa bàn Thành phố đạt 3,5 - 4,5%/năm.

- Tập trung đầu tư cho các vùng sản xuất công nghệ cao, hữu cơ, sản xuất giống chất lượng cao; mở rộng và đầu tư hạ tầng cho vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng bè để tăng năng suất chất lượng sản phẩm thủy sản. Tạo môi trường cảnh quan sinh thái tại các hồ nội thành, hồ điều hòa tại các khu đô thị trên địa bàn Thành phố.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 25.000 ha; trong đó vùng nuôi trồng thủy sản tập trung 10.000 ha với năng suất khoảng 15 tấn/ha/năm.

- Tổng sản lượng thủy sản sản xuất đạt 200 nghìn tấn (trong đó thủy sản nuôi lồng bè ≥ 2,8 nghìn tấn), sản lượng thủy sản khai thác ổn định khoảng 1,8 nghìn tấn/năm.

- Tổng sản lượng sản phẩm thủy sản chế biến đạt 15 nghìn tấn.

- Giải quyết việc làm cho trên 30 nghìn lao động, có thu nhập bình quân đầu người lao động thủy sản tương đương hoặc cao hơn thu nhập bình quân chung lao động trong lĩnh vực nông nghiệp khác.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Đến năm 2045, ngành thủy sản Thủ đô thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế Thủ đô. Phát triển mặt nước trên địa bàn nội, ngoại thành Hà Nội đảm bảo mục tiêu vừa phát triển kinh tế thủy sản vừa thoát nước mặt, chống úng ngập, vừa dự trữ nguồn tài nguyên nước vừa đảm bảo điều hòa không khí, môi trường sống lý tưởng cho dân cư Thủ đô.

IV. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục đích

- Phát huy tiềm năng thế mạnh đảm bảo cho lĩnh vực thủy sản thành phố Hà Nội phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định trong định hướng phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả trên địa bàn Thành phố nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị sản xuất các loài thủy sản góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân nuôi trồng và khai thác thủy sản; gắn quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của Thủ đô.

2. Yêu cầu

- Triển khai các nhiệm vụ phát triển thủy sản thành phố Hà Nội trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bám sát các nội dung tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các sở, ban, ngành Thành phố có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch, chủ động triển khai thực hiện đúng tiến độ, hoàn thành khối lượng công việc theo quy định; khuyến khích xã hội hóa, đa dạng hóa công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả và đề xuất tháo gỡ khó khăn, hoàn thành kế hoạch.

V. NỘI DUNG

1. Quy hoạch thủy sản

- Nghiên cứu, hoàn thiện quy hoạch chung của Thành phố, trong đó có quy hoạch thủy sản.

- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch liên quan đến lĩnh vực thủy sản của Thành phố trên các lĩnh vực: Hạ tầng sản xuất thủy sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chế biến và thương mại thủy sản. Đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế xã hội đến phát triển thủy sản của Thành phố.

- Rà soát, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng đồng bộ nhằm tăng năng suất, chất lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản của Thành phố. Rà soát, đánh giá các vùng trũng trồng lúa kém hiệu quả để chuyển sang nuôi trồng thủy sản theo quy định.

- Duy trì các ao hồ nhỏ trong khu dân cư nuôi với mật độ vừa phải kết hợp với tạo cảnh quan môi trường, cân bằng sinh thái. Ứng dụng khoa học công nghệ, cải tạo môi trường tăng năng suất tại các ao, hồ ngoài khu dân cư.

- Quy hoạch sản xuất giống thủy sản, đầu tư cơ sở sản xuất giống công nghệ cao và các cơ sở sản xuất tư nhân trên địa bàn Thành phố. Quy hoạch hệ thống sản xuất, kinh doanh thủy sản làm cảnh.

- Rà soát, đánh giá, xác định vị trí nuôi trồng thủy sản lồng bè trên các hồ chứa và các sông.

- Quy hoạch các chợ đầu mối ngay tại các huyện có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn như: Ba Vì, Ứng Hòa, Phú Xuyên,...

- Đưa quy hoạch chi tiết diện tích mặt nước, diện tích nuôi trồng thủy sản vào quy hoạch chung, xây dựng phát triển thủ đô đảm bảo về chức năng phát triển kinh tế thủy sản không ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác, vừa thoát nước mặt, chống úng ngập, vừa dự trữ nguồn tài nguyên nước, đảm bảo điều hòa không khí, môi trường sống lý tưởng cho dân cư Thủ đô.

2. Bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và khai thác thủy sản

a) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản

- Tập trung điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản tại các thủy vực tự nhiên làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác khai thác, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi.

- Thành lập mới, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tổ chức quản lý, bảo vệ các khu vực thủy sản tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các giống loài thủy sản.

- Thực hiện lưu giữ giống gốc, bảo tồn, khai thác hiệu quả nguồn gen; nghiên cứu sinh sản giống, ưu tiên thả bổ sung các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào các con sông, hồ chứa trên địa bàn Thành phố.

- Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm. Tăng cường quản lý thủy sinh vật ngoại lai xâm hại trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn Thành phố.

- Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, thả cá bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các sông, hồ chứa. Hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên trên toàn thành phố và từng bước được xã hội hóa sâu rộng.

- Thực hiện đánh giá nguồn lợi, quản lý chất lượng nước, bảo vệ cảnh quan; nghiên cứu thả một số đối tượng thủy sản phù hợp (cá cảnh) tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, du lịch cho các hồ trong nội thành, khu đô thị.

- Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với các vùng nước nội địa trên địa bàn Thành phố. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa các bên trong bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức cá nhân đối với công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

- Nghiên cứu việc đầu tư tàu thuyền và trang thiết bị cho địa phương phục vụ công tác tuần tra, kiểm tra trên các sông, hồ nội đồng chính trên địa bàn Thành phố (sông Hồng, sông Đà, hồ Đồng Mô,...).

- Triển khai Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

b) Khai thác thủy sản

- Phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản.

- Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.

- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.

- Rà soát, ban hành quy định về ngư cụ khai thác; thời gian cấm khai thác, đối tượng thủy sản cấm khai thác trên một số thủy vực chính của Thành phố.

3. Nuôi trồng thủy sản

- Đầu tư xây dựng hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung: hệ thống mương cấp nước từ các con sông; hệ thống cấp, thoát nước trong vùng nuôi; giao thông trong vùng nuôi; hệ thống xử lý môi trường,...

- Rà soát, điều tra các hình thức nuôi và tiếp nhận, ứng dụng, đánh giá các tiến bộ kỹ thuật với các đối tượng chủ lực, công nghệ mới trong sản xuất. Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả các đối tượng chủ lực và các loài thủy sản có giá trị kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tận dụng tiềm năng mặt nước, phát triển nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa và trên các con sông có chất lượng nước đảm bảo.

- Phát triển hệ thống sản xuất giống thủy sản chất lượng cao. Ưu tiên phát triển giống các đối tượng nuôi chủ lực, giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng.

- Phát triển nuôi các loài cá truyền thống, cá bản địa ở vùng nông thôn có điều kiện sinh thái phù hợp nhằm chủ động nguồn cung thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân.

- Phát triển các đối tượng thủy sản chủ lực của Thành phố: Cá chép, cá rô phi đơn tính và thủy đặc sản có giá trị hàng hóa cao để xây dựng thương hiệu và đầu tư hạ tầng vùng nuôi thủy sản tập trung; quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh; giám sát an toàn thực phẩm trong quá trình nuôi,...

- Điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.

- Khuyến khích phát triển các chương trình, mô hình nuôi trồng thủy sản có áp dụng công nghệ cao, khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến trong sản xuất nhất là trong khâu quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh bằng chế phẩm sinh học nhằm làm giảm giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững; các mô hình hỗ trợ cơ giới hóa trong nuôi trồng thủy sản nhất là trong khâu chăm sóc, quản lý và sản xuất thức ăn tự chế biến.

- Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản.

- Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, mô hình cải tạo, xử lý nguồn nước tự nhiên trên các sông, hồ chứa và diện tích mặt nước các vùng nuôi trồng thủy sản để tái tạo và bảo vệ môi trường nước; các nhiệm vụ, mô hình xử lý nước thải các ao nuôi thủy sản trước khi thải ra môi trường tự nhiên.

- Tăng cường nguồn lực thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản (đặc biệt là các vùng nuôi tập trung, nuôi lồng bè và các vùng khác có nguy cơ cao) để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Xây dựng các trạm quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh tại một số huyện có vùng nuôi thủy sản tập trung lớn: Ba Vì, Ứng Hòa, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Quốc Oai.

- Nâng cao năng lực công tác kiểm dịch, kiểm soát con giống và sản phẩm thủy sản trên địa bàn Thành phố. Tập trung thực hiện công tác lấy mẫu giám sát, cảnh báo an toàn thực phẩm ngay tại công đoạn sản xuất (nuôi trồng) để nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm. Thực hiện cấp mã số vùng nuôi kết hợp xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản cho các vùng sản xuất thủy sản.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản mục đích làm cảnh, giải trí ở khu đô thị, khu du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với các hoạt động giáo dục, du lịch, tham quan. Phát triển cá cảnh ở các hồ nội đô, ở những hồ không được phép nuôi cá làm thực phẩm.

4. Chế biến và thương mại thủy sản

- Hình thành các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh cao trên thị trường. Sản xuất, chế biến các sản phẩm dựa trên nhu cầu và tín hiệu của thị trường.

- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm; đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh, bước đầu tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

- Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và đầu tư xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, xúc tiến thương mại các sản phẩm thủy đặc sản; xây dựng các kho lạnh bảo quản thủy sản; hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản.

- Khuyến khích các mô hình hỗ trợ các cơ sở sơ chế, chế biến, các mô hình nuôi trồng thủy sản có liên kết chuỗi, xây dựng thương hiệu. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật và xúc tiến thương mại đối với các chương trình, mô hình phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với tiêu thụ sản phẩm.

(Nội dung ưu tiên thực hiện tại Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kết cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ

- Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ bao gồm: vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, cơ sở sản xuất giống thủy sản (bao gồm cả thủy sản làm cảnh); cơ sở nuôi thủy sản lồng bè; chợ thủy sản đầu mối; điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; trạm quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về thủy sản của Thành phố.

2. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ

- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong nhân giống thủy sản nhằm bảo tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng, có giá trị khoa học, kinh tế cao; điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hình thành khu vực cư trú nhân tạo, khu bảo vệ nguồn lợi cho loài thủy sản.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý nuôi trồng thủy sản. Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử cho các sản phẩm thủy sản.

3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong các lĩnh vực về thủy sản (ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh, dinh dưỡng, môi trường, công nghệ sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch,...).

- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại, phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn sâu, kỹ năng cao gồm: Nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

- Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành. Đào tạo về quản trị doanh nghiệp, thương mại và phát triển thị trường cho doanh nghiệp thủy sản.

4. Các cơ chế, chính sách

- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chính sách phù hợp với Trung ương và thực tế của Thành phố. Khuyến khích đầu tư, xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.

- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm thủy sản gắn với các chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Ngân sách Thành phố ưu tiên thực hiện đầu tư, hỗ trợ:

+ Phát triển cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ;

+ Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản;

+ Ứng dụng khoa học công nghệ (tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới,..) nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;

+ Hỗ trợ xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản; quan trắc, giám sát, cảnh báo môi trường, dịch bệnh và an toàn thực phẩm ngay từ công đoạn sản xuất (công đoạn nuôi trồng thủy sản);

+ Hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.

5. Công tác thị trường và xúc tiến thương mại

- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường quốc tế. Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan. Có chính sách chủ động tạo nguồn lực cho các Hiệp hội ngành hàng xây dựng, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

- Phát triển, mở rộng thị trường nội địa, đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng mới; đặc biệt chú trọng giới thiệu, quảng bá, hướng dẫn tiêu dùng các sản phẩm thủy sản tới các đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư.

- Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên cho những sản phẩm thủy sản chủ lực của Thành phố đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các thị trường tiêu thụ.

- Xây dựng định hướng, kế hoạch xuất khẩu cụ thể đối với sản phẩm thủy sản tương ứng với từng thị trường mục tiêu, để có phương án tiếp cận phát triển phù hợp.

- Phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất trang thiết bị, ngư cụ, thức ăn, giống, nuôi trồng thủy sản với các nước trong khu vực và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo giống mới, nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học, thuốc phòng trị bệnh cho thủy sản, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh.

6. Nâng cao năng lực sơ chế, chế biến thủy sản

- Đầu tư, nâng cấp, xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng, công nghệ thông tin.

- Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định trong nước và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.

- Từng bước nâng cao tỷ trọng sản phẩm sơ chế, chế biến có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm chủ lực, truyền thống, theo chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu gắn với tên địa danh.

- Tổ chức xây dựng hệ thống logistics kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu gom, chế biến với nhà phân phối thủy sản.

7. Nâng

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!