ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CTr-UBND

Phú Yên, ngày 01 tháng 3 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2021-2026 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Phú Yên; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy, với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Chương trình hành động, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhằm thực hiện thành công Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, hưởng ứng mạnh mẽ lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, tất cả cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách”.

2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 đề ra.

II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 8,5%/năm.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2025: ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 20,09%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31,43%, dịch vụ chiếm khoảng 44,09% và thuế sản phẩm chiếm 4,39%.

- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 88 triệu đồng (3.830USD).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt khoảng 370 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 là 95 nghìn tỷ đồng.

- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt khoảng 11 nghìn tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 30%.

- Số lao động được tạo việc làm bình quân 25 nghìn người/năm (trong đó có việc làm mới tăng thêm 4.700 lao động/năm). Đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội 21,6% (1).

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm.

- Đến năm 2025, có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế chiếm 95% dân số.

- Tỷ lệ gia đình được công nhận văn hóa đến năm 2025 đạt 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa đạt 90% và tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92%.

- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn THPT và tương đương đến năm 2025 đạt trên 85%.

- Tỷ lệ xã nông thôn mới đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt 45% .

3. Các chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 khoảng 48%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia trên 60%.

- 100% khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ thống quan trắc nước thải tự động có đường truyền dữ liệu về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 98% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đúng quy định.

4. Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh

Giữ vững quốc phòng - an ninh. Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Giữ vững 100% xã, phường, thị trấn hàng năm đạt vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ

1. Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.

2. Xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện gắn với phát triển tri thức, phát triển thể chất, có phẩm chất đạo đức, có kiến thức về kỹ năng xã hội.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, xây dựng kinh tế số và xã hội số với mục tiêu lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính(2); cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

4. Tập trung đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, gắn với ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh để góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

5. Khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, nhất là Khu Kinh tế Nam Phú Yên, để đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển bền vững.

6. Thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao. Đầu tư và phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, tập trung ưu tiên công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng phát triển các mô hình trồng cây ăn quả hiệu quả ở các địa phương gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

7. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN

1. Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết, trước hết và bảo đảm an sinh xã hội

1.1.Các sở, ban, ngành và các địa phương tập trung thực hiện:

- Tiếp tục thường xuyên rà soát, đánh giá nguy cơ để có giải pháp phòng, chống dịch phù hợp theo hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh, trên tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, vắc- xin, thuốc đặc trị , công nghệ, các biện pháp khác ...; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, sở, ngành, đơn vị, bám sát địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh về cụ thể hóa Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, từng bước chuyển sang trạng thái bình thường mới; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp uỷ, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi phát triển kinh tế. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp để tiếp cận thông tin tận dụng triệt để sự phục hồi thương mại, chuyển dịch đầu tư và hiệp định tự do thương mại thế hệ mới.

1.2. Sở Y tế:

Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả, đúng quy định nhằm sớm đạt miễn dịch cộng đồng vào đầu năm 2022. Huy động mọi nguồn lực cho phòng, chống dịch, nhất là tăng cường hợp tác công tư. Ngành Y tế tiếp tục rà soát , kịp thời thực hiện mua sắm theo quy định để chủ động về thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc men… đảm bảo chủ động về năng lực truy vết , lấy mẫu và xét nghiệm khẳng định RT-PCR và công tác điều trị trong tình huống cao.

1.3. Sở Tài chính:

Chủ động cân đối ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch và chi ngân sách địa phương. Phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách; đôn đốc các địa phương tháo gỡ các khó khăn, hoàn tất các thủ tục để tổ chức đấu giá các khu đất, đảm bảo cho đầu tư xây dựng đã giao, nhất là các huyện có số thu thấp. Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương triệt để tiết kiệm chi theo quy định, cắt giảm, giãn hoãn các khoản chi không cần thiết để bổ sung kinh phí dự phòng phục vụ cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ cấp bách khác.

1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Chính phủ phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đảm bảo khả thi, hiệu quả trong thực hiện.

1.5. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên:

Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2020/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường tập trung nguồn vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực chủ lực, trọng điểm của tỉnh nhằm góp phần phục hồi nhanh nền kinh tế của tỉnh sau đại dịch Covid-19.

2. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy kinh tế nhanh, bền vững

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ động, phối hợp với các sở ngành tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh, cải cách hành chính. Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ xem xét về việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật gây khó khăn, vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và ổn định đời sống nhân dân để có cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, tái đầu tư, ổn định đời sống nhân dân. Giúp Tổ công tác của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tháo gỡ, nhất là về cơ chế, chính sách theo tinh thần Nghị quyết số 45/NQ-CP năm 2021 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Tổ Công tác Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2022-2025 thích ứng an toàn, linh hoạt trong đại dịch Covid-19 để chủ động triển khai trên địa bàn tỉnh.

2.2. Các sở, ban, ngành và các địa phương:

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung, giải pháp về cơ chế, chính sách; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đang còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn, vướng mắc cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội để tháo gỡ những điểm nghẽn và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, để bảo đảm tổng thể, toàn diện và sự thống nhất trong hệ thống pháp luật.

- Đẩy mạnh hơn nữa phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm gắn với kiểm soát quyền lực và tăng cường kiểm tra, giám sát; tạo sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của cấp dưới. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số... Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, cải cách hành chính; tăng cường tổ chức các cuộc họp, xử lý hồ sơ, công việc bằng môi trường điện tử; thực hiện tốt chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:

Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công tác về thực hiện Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện chuyển đổi số và khởi sự doanh nghiệp.

2.4. Cục Thống kê tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, cảnh báo; hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Luật Thống kê năm 2015; Luật số 01/2021/QH15, Luật sửa đổi bổ sung một số điều và phụ lục danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê.

2.5. Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để huy động các thành phần kinh tế đầu tư đa dạng hình thức, dịch vụ bán hàng và kênh phân phối hàng hóa, đảm bảo sự gắn kết từ sản xuất đến tiêu dùng, phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.

- Thu hút đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở các đô thị và khu dân cư tập trung; mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại ở khu vực nông thôn.

- Tăng cường liên kết thương mại, dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong vùng, cả nước, khu vực ASEAN, EU; đảm bảo tính liên kết của hệ thống phân phối với nhiều kênh phân phối, nhiều phương thức kinh doanh, nhiều thành phần tham gia và ít khâu trung gian, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hoá được mở rộng và gắn kết với các tỉnh, thành trong vùng, trong cả nước với thị trường khu vực và thế giới.

- Triển khai công tác thực thi các hiệp định thương mại đã có hiệu lực. Tập trung củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng các điểm bán hàng với tên gọi “Tự hào hàng Việt”. Phát triển thương mại điện tử hài hòa với thương mại truyền thống.

2.6. Cục quản lý thị trường:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương có liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn các hoạt động kinh doanh trái phép, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, bình ổn giá cả thị trường.

2.7. Cục Thuế tỉnh:

Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nguồn thu hàng năm của tỉnh theo kế hoạch giao.

3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát hiện kinh tế số, xã hội số.

3.1. Tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ, gồm:

a) Về công nghiệp:

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Tham mưu UBND tỉnh phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao như điện tử, sản xuất sản phẩm số, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và ngành công nghiệp có thế mạnh như chế biến nông - lâm - thủy sản.

Tập trung phát triển các nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn theo quy hoạch được duyệt nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; từng bước phát triển hệ thống lưới điện thông minh, đảm bảo cung cấp điện an toàn, giảm thiểu tổn thất điện năng, kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng.

Tích cực phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp công nghệ cao. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp, tạo điều kiện thúc đẩy các dự án công nghiệp mới và các dự án đang triển khai sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động, nhất là các dự án chế biến nông lâm thủy sản, chế biến hàng xuất khẩu; các dự án điện sinh khối, điện gió (ưu tiên phát triển trên mặt biển), điện mặt trời... và các dạng năng lượng tận dụng hạ tầng cơ sở vật chất hiện có, trong đó thận trọng, chặt chẽ trong triển khai mới các dự án điện năng lượng mặt trời; hạn chế triển khai mới các dự án thủy điện có hồ chứa. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 bình quân tăng trên 9%/năm.

Đẩy mạnh công tác khuyến công, tập trung hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ mới, công nghệ tự động; tạo sản phẩm có lợi thế, khả năng cạnh tranh cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn của ngành và các dự án đang đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động đúng tiến độ và phát huy hiệu quả đầu tư.

- Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành và địa phương liên quan: Rà soát, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp để hỗ trợ giải quyết tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào phát triển gia tăng ngành công nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế của tỉnh nói chung. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp để tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao có định hướng phát triển phù hợp.

- UBND các huyện, thị xã: Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã được thành lập tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - TTCN ở khu vực nông thôn. Đồng thời, chủ động phối hợp các ngành đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp.

b) Về xây dựng:

Các sở, ban, ngành và các địa phương tiếp tục phân cấp mạnh mẽ trong quản lý và đầu tư xây dựng công trình. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

c) Về nông nghiệp:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:

+ Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp hướng đến công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng một số thương hiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Chiến lược phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

+ Phát triển một số vùng chuyên canh cây ăn quả tại các địa phương có điều kiện thuận lợi, nhất là các huyện, xã miền núi của tỉnh. Hình thành và nhân rộng các mô hình trồng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm như: sầu riêng, bưởi, cam, quýt, bơ, xoài, khóm...; phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thành phố Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, nhất là tại các huyện miền núi để đảm bảo nguồn nước phục vụ trồng trọt, sản xuất. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, gắn với an toàn sinh học, thân thiện với môi trường; thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, áp dụng quy trình khép kín, công nghệ hiện đại.

+ Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng khoảng 48%; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; chú trọng trồng rừng gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu.

+ Tập trung khai thác hải sản hiệu quả, bền vững và phát triển các cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng một số loài thủy sản có

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!