ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2022/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 04 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 1 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với Trung tâm dữ liệu;

Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;

Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 121/TTr-STTTT ngày 20 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Dữ liệu tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2022.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PT&TH tỉnh;
- VNPT, Viettel Ninh Bình, Bưu điện tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm CNTT&TT, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,2,5.
TN_VP6_08.QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Dữ liệu tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Trung tâm Dữ liệu).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Dữ liệu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ quan chủ sở hữu Trung tâm Dữ liệu (gọi tắt là Cơ quan chủ quản): UBND tỉnh Ninh Bình.

2. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Trung tâm Dữ liệu (gọi tắt là cơ quan quản lý): Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Bình.

3. Đơn vị trực tiếp vận hành Trung tâm Dữ liệu (gọi tắt là đơn vị vận hành): Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Bình.

4. Đối tượng sử dụng là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng hạ tầng, dịch vụ của Trung tâm Dữ liệu.

5. Trung tâm Dữ liệu hay còn gọi là Trung tâm Tích hợp dữ liệu hoặc Trung tâm Dữ liệu tập trung, là hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng công nghệ hiện đại; có chức năng tích hợp các hệ thống thông tin, lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn, đảm bảo tính tương thích, sẵn sàng cho việc kết nối, chia sẻ với các hệ thống thông tin khác để quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, dữ liệu của Trung tâm.

Điều 4. Kiến trúc và dịch vụ Trung tâm Dữ liệu

1. Kiến trúc của Trung tâm Dữ liệu được chia làm các phân hệ sau đây:

a) Phân hệ mạng và truyền dẫn: Phân hệ mạng được chia làm nhiều vùng khác nhau, mỗi vùng được thiết lập các chính sách an ninh và truy cập riêng để phục vụ các mục đích khác nhau. Trung tâm Dữ liệu sử dụng đường truyền số liệu chuyên dùng để kết nối mạng diện rộng (mạng WAN) của tỉnh phục vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh khai thác hệ thống dữ liệu dùng chung, sử dụng đường truyền riêng để cung cấp dịch vụ truy cập qua Internet;

b) Phân hệ an ninh: Bao gồm các thiết bị tường lửa, thiết bị bảo mật cho lớp mạng và lớp ứng dụng, các thiết bị ngăn chặn xâm nhập trái phép, thiết bị cân bằng tải và các ứng dụng an ninh hệ thống, an ninh máy chủ, an toàn dữ liệu. Mỗi thành phần trong phân hệ an ninh đều được thiết kế bảo đảm tính dự phòng và bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong toàn bộ hệ thống của Trung tâm Dữ liệu;

c) Phân hệ máy chủ: Bao gồm hệ thống máy chủ đã được đầu tư hoặc được đặt tại Trung tâm Dữ liệu với khả năng sẵn sàng cho việc mở rộng số lượng máy chủ trong tương lai. Hệ thống máy chủ có khả năng cung cấp năng lực tính toán cho nhiều nền tảng với nhiều mục đích khác nhau như: Các ứng dụng dùng chung của tỉnh, ứng dụng chuyên ngành và các hệ thống ứng dụng thông tin khác;

d) Phân hệ lưu trữ: Bao gồm hệ thống lưu trữ tập trung với năng lực xử lý ở mức cao, khả năng lưu trữ lớn và hệ thống sao lưu, phục hồi dữ liệu. Hệ được thiết kế bảo đảm khả năng mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn dữ liệu trong tương lai;

đ) Phân hệ cơ sở dữ liệu: Là hệ thống các hệ cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được xây dựng nhằm liên kết, tích hợp các hệ thống thông tin dùng chung và ứng dụng chuyên ngành phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin, kết nối và chia sẻ dữ liệu;

e) Phân hệ các hệ thống phụ trợ: Bao gồm các hệ thống phụ trợ cho Trung tâm Dữ liệu như hệ thống điện, điều hòa, thiết bị lưu điện, máy phát điện, sàng nâng, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống sét, camera an ninh và các thiết bị khác có liên quan, được thiết kế tuân theo tiêu chuẩn, bảo đảm các thiết bị luôn được hoạt động trong môi trường tiêu chuẩn, ổn định với độ dự phòng cao.

2. Các dịch vụ được cung cấp tại Trung tâm Dữ liệu bao gồm:

a) Dịch vụ thuê đặt máy chủ;

b) Dịch vụ thuê máy chủ, máy chủ ảo;

c) Dịch vụ thuê phân vùng cài đặt, vận hành ứng dụng (Hosting);

d) Dịch vụ tạo lập, số hóa, lưu trữ dữ liệu;

đ) Dịch vụ thư mục (Active Directory);

e) Dịch vụ rà quét, đánh giá, ứng cứu, khắc phục sự cố bảo mật ứng dụng;

g) Dịch vụ quản trị hạ tầng, vận hành ứng dụng;

h) Dịch vụ hỗ trợ cung cấp kết nối, chia sẻ dữ liệu;

i) Các dịch vụ công nghệ thông tin có giá trị gia tăng khác.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH TRUNG TÂM DỮ LIỆU

Điều 5. Nguyên tắc về quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Dữ liệu

1. Tuân thủ các nguyên tắc, bảo đảm cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin phục vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo Luật Công nghệ thông tin.

2. Bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin theo Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng và các văn bản pháp lý hiện hành.

3. Việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS) đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 27001:2013 về quản lý bảo mật thông tin.

4. Việc duy trì, vận hành, nâng cấp Trung tâm Dữ liệu phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình.

5. Việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu của Trung tâm Dữ liệu phải tuân thủ theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ.

6. Việc tạo lập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu số chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản pháp lý hiện hành.

7. Đơn vị vận hành Trung tâm Dữ liệu sử dụng, quản lý tài sản theo đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công và được phép thuê dịch vụ đảm bảo vận hành các hệ thống thông tin, triển khai cung cấp các dịch vụ gia tăng theo quy định của pháp luật nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo khai thác an toàn, hiệu quả hạ tầng Trung tâm Dữ liệu hiện có.

8. Kinh phí ngân sách Nhà nước thường xuyên hàng năm bảo đảm cho công tác quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Dữ liệu thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 6. Quy định về chế độ làm việc tại Trung tâm Dữ liệu

1. Quy định đối với quản trị viên vận hành hệ thống

a) Đảm bảo tất cả các hoạt động về thiết bị phần cứng, phần mền ứng dụng, hệ thống mạng, các hệ thống thông tin, thiết bị phụ trợ tại Trung tâm Dữ liệu được hoạt động ổn định liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần. Duy trì chế độ trực vận hành bảo đảm có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật trực tại Trung tâm Dữ liệu ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ trong tuần, ngày nghỉ lễ, ngày tết;

b) Trong quá trình làm việc và trực vận hành tại Trung tâm Dữ liệu phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy trình, quy định và nội quy lao động;

c) Cán bộ, nhân viên quản trị, vận hành truy cập, khai thác thông tin tại Trung tâm Dữ liệu theo trách nhiệm được giao và phân quyền được quy định; việc khai thác thông tin phải bảo đảm nguyên tắc bảo mật, không được tự ý cung cấp thông tin ra bên ngoài; không được tự ý can thiệp vào các phần mềm ứng dụng, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị khác triển khai tại Trung tâm Dữ liệu;

d) Quá trình làm việc, thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn có sự tác động đến các thiết bị, hệ thống của Trung tâm Dữ liệu phải được ghi chép cụ thể vào sổ Nhật ký hệ thống.

2. Quy định đối với tổ chức, cá nhân người sử dụng và cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Dữ liệu:

a) Tuân thủ nghiêm theo các nội quy, quy trình, quy định tại Trung tâm Dữ liệu;

b) Trong quá trình làm việc, chuyển giao công nghệ và xử lý nâng cấp, tích hợp, cài đặt, tác nghiệp tại Trung tâm Dữ liệu phải được ghi chép cụ thể vào sổ Nhật ký hoạt động;

c) Không được sử dụng, mang theo các thiết bị điện thoại, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị điện tử cá nhân khác (thiết bị ghi âm, ghi hình, lưu trữ) khi vào bên trong Trung tâm Dữ liệu, trừ trường hợp có sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan quản lý hoặc lãnh đạo đơn vị trực tiếp vận hành Trung tâm Dữ liệu.

Điều 7. Cung cấp, tiếp nhận máy móc, thiết bị phần cứng và phần mềm

1. Việc triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Dữ liệu phải được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị có nhu cầu cung cấp máy móc, thiết bị hoặc đặt máy chủ, cài đặt phần mềm, cơ sở dữ liệu để triển khai ứng dụng trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm Dữ liệu: Các cơ quan, đơn vị gửi văn bản đề nghị về Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt; thủ tục cung cấp, tiếp nhận đặt máy chủ, cài đặt phần mềm và quản lý tài sản do Sở Thông tin và Truyền thông quy định.

3. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản trị, vận hành máy móc, thiết bị, phần mềm của đơn vị mình khi đặt tại Trung tâm Dữ liệu (thực hiện từ xa hoặc trực tiếp). Cơ quan, đơn vị có thể ủy quyền toàn bộ hoặc một phần nhiệm vụ quản trị, vận hành máy móc, thiết bị, phần mềm đặt tại Trung tâm Dữ liệu cho Đơn vị vận hành. Việc ủy quyền phải được thể hiện trên văn bản ký kết, thống nhất giữa hai bên.

Điều 8. Quản lý thiết bị

1. Thiết bị công nghệ thông tin đặt tại Trung tâm Dữ liệu phải được đặt tên và dán nhãn theo đúng quy định.

2. Đơn vị vận hành phải thực hiện tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng thiết bị tại Trung tâm Dữ liệu hằng quý, năm và báo cáo đơn vị quản lý theo quy định.

3. Việc sửa chữa, thay thế thiết bị hỏng được thực hiện thường xuyên bởi đơn vị vận hành dựa trên nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng năm cho đơn vị.

4. Trường hợp thiết bị hỏng là thiết bị quan trọng gây ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm Dữ liệu, đơn vị vận hành phải báo cáo ngay cơ quan quản lý để có biện pháp khắc phục nhanh chóng, kịp thời.

5. Ghi nhật ký, quy định thời gian lưu trữ các thông tin về hoạt động của các thiết bị, người sử dụng, lỗi phát sinh và các sự cố nhằm trợ giúp cho việc điều tra giám sát về sau.

Điều 9. Quản lý các hệ thống phần mềm

1. Danh sách tài sản phần mềm được lập với các thông tin cơ bản gồm: Tên tài sản, giá trị, mức độ quan trọng, mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng, chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, nơi lưu giữ.

2. Đơn vị vận hành phải phân loại và đánh giá mức độ rủi ro dựa trên yêu cầu về tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng cho việc sử dụng của tài sản phần mềm để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp.

3. Các phần mềm, chương trình ứng dụng sử dụng tại Trung tâm Dữ liệu phải có bản quyền và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

4. Cài đặt và sử dụng các hệ thống phần mềm:

a) Đối với phần mềm cài đặt mới tại Trung tâm Dữ liệu: Phần mềm trước khi cài đặt phải đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, phù hợp với hồ sơ thiết kế thi công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trước khi cài đặt phải kiểm tra, rà quét (scan) virus, mã độc và sử dụng máy tính có ghi màn hình tất cả quá trình thao tác tại Trung tâm Dữ liệu;

b) Đối với các phần mềm đang sử dụng tại Trung tâm Dữ liệu: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin, nội dung thông tin của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình; cung cấp thông tin ra ngoài phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, bảo mật, phạm vi cung cấp thông tin, tính đúng đắn, hợp pháp của thông tin; thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi đối với hệ điều hành, các phần mềm nền tảng, hệ thống mã nguồn theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

5. Không phát tán, chia sẻ các hệ thống phần mềm tại Trung tâm Dữ liệu dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10. Quản lý hồ sơ

1. Danh sách các loại hồ sơ lưu trữ:

a) Các quy trình vận hành kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống;

b) Hồ sơ thiết kế, thuyết minh kỹ thuật, hoàn công;

c) Hồ sơ quản trị các hệ thống thông tin (báo cáo định kỳ, báo cáo sự cố, nhật ký hệ thống, nhật ký hoạt động);

d) Hồ sơ lưu các dịch vụ cung cấp cho khách hàng;

đ) Bảng thống kê danh sách thiết bị; danh sách các thiết bị hỏng, hết khấu hao sử dụng chờ thanh lý, tiêu hủy; biên bản bàn giao thiết bị;

e) Tài liệu, biên bản kiểm tra, đánh giá của Trung tâm Dữ liệu;

g) Các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật khác.

2. Hồ sơ phải được lưu bằng văn bản, tập tin bản mềm trên máy tính và phải được cập nhật khi có sự thay đổi.

Điều 11. Quản lý mật khẩu

1. Lãnh đạo cơ quan quản trị, vận hành Trung tâm Dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận mật khẩu quản trị hệ thống sau khi hệ thống được bàn giao và đưa vào sử dụng; sau đó tiến hành bàn giao cho cán bộ quản lý hệ thống có biên bản kèm theo, lưu vào nơi an toàn (cho vào phong bì, để vào tủ có khóa).

2. Mật khẩu phải bảo đảm độ an toàn về độ phức tạp, thời gian sử dụng, lưu trữ.

a) Độ dài của mật khẩu: Đối với mật khẩu của nhân viên và người sử dụng (dùng để đăng nhập thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ, máy tính cá nhân và các ứng dụng khác): Tối thiểu là 08 ký tự; đối với mật khẩu quản trị hệ thống (sử dụng cho quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng dùng chung): Tối thiểu là 12 ký tự;

b) Nội dung mật khẩu: Không bao gồm các từ dễ nhớ như: Tên, ngày, tháng, năm sinh, số điện thoại; Đối với mật khẩu quản trị hệ thống phải bao gồm các loại ký tự sau: chữ cái in thường, chữ cái in hoa, ký tự đặc biệt, số;

c) Thời gian sử dụng mật khẩu: Đối với mật khẩu của nhân viên vận hành, người quản trị hệ thống (không phải quản trị cấp cao nhất) định kỳ phải được thay đổi ít nhất 03 tháng một lần. Trường hợp có thay đổi về nhân sự hoặc yêu cầu tăng cường bảo mật về an toàn an ninh thông tin thì lãnh đạo đơn vị vận hành Trung tâm Dữ liệu quyết định việc thay đổi toàn bộ mật khẩu quản trị của Trung tâm Dữ liệu;

d) Quy định sử dụng và lưu trữ mật khẩu: Người sử dụng phải thay đổi mật khẩu ngay từ lần đăng nhập đầu tiên; Không lưu trữ mật khẩu trên máy tính cá nhân, các thiết bị điện tử; Phải tiến hành thay đổi mật khẩu ngay khi có dấu hiệu bị lộ, lọt thông tin mật khẩu; Không được tiết lộ mật khẩu của cá nhân, tổ chức, trường hợp bàn giao tài khoản truy cập ứng dụng phải có biên bản bàn giao; Các tài liệu liên quan đến mật khẩu được xem là tài liệu tối mật, không soạn thảo, lưu trữ trên máy tính có nối mạng Internet.

Điều 12. Quản lý mạng truyền số liệu chuyên dùng

1. Đơn vị vận hành là đơn vị đầu mối triển khai các ứng dụng hoạt động trên mạng truyền số liệu chuyên dùng (gọi tắt là mạng TSLCD) tỉnh Ninh Bình.

2. Các đơn vị sử dụng mạng TSLCD kết nối với các ứng dụng của Trung tâm Dữ liệu phải tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông phải cấu hình mạng TSLCD đảm bảo việc giám sát an toàn an ninh thông tin tập trung tại Trung tâm Dữ liệu, đồng thời báo cáo tình hình sử dụng mạng TSLCD của các đơn vị gửi đơn vị vận hành theo định kỳ tháng, quý, năm.

Điều 13. An toàn hoạt động

1. Trung tâm Dữ liệu phải có nội quy, quy trình sử dụng đối với cán bộ và được giám sát thường xuyên thông qua hệ thống kiểm soát ra vào.

2. Trung tâm Dữ liệu chỉ được đặt các thiết bị đang hoạt động, thiết bị chuyên dụng phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không đặt các thiết bị không đúng mục đích sử dụng (các thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, tài liệu, vật tư, vật dụng dễ gây cháy nổ).

3. Trung tâm Dữ liệu phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp: môi trường khô ráo, sạch sẽ, không thấm nước, không bị ánh nắng chiếu trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ môi trường đạt tiêu chuẩn quy định.

4. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải được cấp giấy phép và đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ cho Trung tâm Dữ liệu.

5. Hệ thống điện phải được trang bị máy phát điện dự phòng, hệ thống lưu điện (UPS) để đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.

6. Hệ thống camera thực hiện giám sát toàn bộ Trung tâm Dữ liệu liên tục 24/24 giờ; dữ liệu hình ảnh phải được lưu trữ ít nhất trong thời gian là 30 ngày.

7. Hệ thống quản lý vào ra (Access Control) hoạt động 24/24 giờ và ghi đầy đủ nhật ký nhằm đảm bảo an ninh, chính xác và linh hoạt cho Trung tâm Dữ liệu.

Điều 14. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

1. Các hệ thống thông tin tại Trung tâm Dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đảm bảo an toàn thông tin cấp độ 3 theo Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Quyết định phê duyệt cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Các hệ thống thông tin từ cấp 3 trở lên thuộc Trung tâm Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo định kỳ ít nhất 01 lần/năm bởi đơn vị vận hành hoặc thuê doanh nghiệp, tổ chức độc lập thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo theo định kỳ. Tuân thủ nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.

3. Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia: Kết nối, chia sẻ thông tin giám sát an toàn thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 15. Kiểm soát truy cập và xác thực

1. Cấp phát quyền truy cập từ xa hoặc kết nối trực tiếp để sử dụng và khai thác ứng dụng, tài nguyên thuộc Trung tâm Dữ liệu phải đảm bảo chặt chẽ, đúng mục đích sử dụng. Một người dùng sẽ chỉ được cấp một tài khoản và được phân quyền đủ để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Hệ thống sẽ thực hiện khóa tạm thời tài khoản, không cho người sử dụng tiếp tục sử dụng tài khoản nếu xác thực sai liên tiếp 05 lần trong vòng 30 phút. Tài khoản chỉ được mở khóa khi có đề nghị bằng văn bản của chủ thể sở hữu tài khoản và được chấp thuận bởi lãnh đạo đơn vị vận hành.

3. Tạm dừng quyền sử dụng đối với tài khoản đã được đăng ký trên hệ thống nhưng không kích hoạt sử dụng từ 30 ngày trở lên tính từ ngày được thông báo tạo lập tài khoản. Tài khoản chỉ được mở khóa khi có đề nghị bằng văn bản của chủ thể sở hữu tài khoản và được chấp thuận bởi lãnh đạo đơn vị vận hành.

4. Cán bộ vận hành hệ thống có trách nhiệm theo dõi và phát hiện các trường hợp truy cập hệ thống trái phép hoặc thao tác vượt quá giới hạn, báo cáo cho cán bộ quản lý để tiến hành ngăn chặn, thu hồi, khóa quyền truy cập của các tài khoản vi phạm.

Điều 16. Hệ thống mạng và truyền dẫn

1. Hệ thống mạng phải bảo đảm:

a) Hoạt động liên

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!