ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại Nhà chung cư; Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ; Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 214/TTr-SXD ngày 30 tháng 11 năm 2021 và Văn bản số 381/SXD-QLXD ngày 25 tháng 01 năm 2022; Báo cáo thẩm định số 257/BC-STP ngày 29 tháng 11 năm 2021 và Văn bản số 100/STP-XD&KTVB ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Sở Tư pháp. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1. Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 2. Các nội dung không quy định tại văn bản này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 1. Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp. 2. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 1. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố là các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 4. Chủ trương đầu tư xây dựng công trình 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công thì việc lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019. 2. Đối với dự án PPP thì việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác thì việc lập, thẩm định, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020. Điều 5. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng 1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sau đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14), Điều 11 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. Đối với Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ theo quy định Điều 16 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017. 2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014. Đối với Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ theo quy định Điều 16 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017. 1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là người quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo chuyên ngành quản lý quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này: Cơ quan, đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 trước khi quyết định đầu tư. 3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 4. Cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 7 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 5. Hồ sơ trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 5 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 6. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. Trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau: 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và điểm b khoản này. b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối với các dự án được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đối với dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và điểm b khoản này. b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối với dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 3. Đối với dự án PPP: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của thành phố, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và điểm b khoản này. b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối với các dự án PPP được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đối với dự án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và điểm b khoản này. b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối với các dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 1. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 2. Quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến việc sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố) chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định về công nghệ đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý quyết định chủ trương đầu tư. 2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 3. Đối với dự án sử dụng vốn khác: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. 4. Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 5. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. Điều 10. Trách nhiệm phối hợp trong thẩm định dự án 1. Đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khi tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia thẩm định, phối hợp của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với những nội dung liên quan đến lĩnh vực do các cơ quan quản lý chuyên ngành đó quản lý; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được lấy ý kiến tham gia thẩm định, phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thời hạn đã được quy định. 2. Cơ quan lấy ý kiến tham gia, phối hợp và người đề nghị thẩm định: Có trách nhiệm chủ động, phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ có liên quan đối với những nội dung lấy ý kiến. Điều 11. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc thành phố quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, trừ các dự án quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thành phố quản lý, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, cụ thể như sau: a) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo lĩnh vực, phạm vi quản lý, phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). b) Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (trừ các Sở quy định tại điểm a khoản này) theo lĩnh vực, phạm vi quản lý, phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư không quá 07 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phạm vi quản lý, phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao, là người quyết định đầu tư các dự án nhóm C trên địa bàn quản lý. 4. Người được ủy quyền căn cứ ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, Điều 37 Luật Đấu thầu năm 2013, Điều 100 và Điều 101 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có |
||||||
Đang cập nhật |