PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y; Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030; Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh Dại; Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-BYT ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát phòng, chống bệnh Dại trên người; Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 27/TTr-SNN ngày 21 tháng 02 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022 - 2030. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022-2030 1. Mục tiêu chung Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng. 2. Mục tiêu cụ thể a) Đối với phòng chống bệnh Dại ở động vật - Quản lý được 70 - 80% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030. - Tiêm vắc xin Dại trên 80% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030. - Trên 70% xã, phường, thị trấn giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030. b) Đối với phòng chống bệnh Dại ở người - Phát hiện sớm và theo dõi các trường hợp bị động vật nghi dại cắn để tiêm phòng kịp thời, phấn đấu đến năm 2030 không để tử vong do bệnh Dại xảy ra. - 100% người phát hiện phơi nhiễm được tư vấn và điều trị dự phòng. - 100% huyện, thành phố, thị xã thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng và trường học. - 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia. - Đến năm 2025 không còn xã, phường, thị trấn có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến năm 2027 không còn huyện, thành phố, thị xã có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người. - Đến năm 2025, giảm 50% số người bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030. - Đạt tỷ lệ > 80% các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh nhân ngày Thế giới phòng, chống bệnh Dại được tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở người. - Phối hợp với các cơ quan Thú y trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và trao đổi thông tin về tình hình tiêm phòng, quản lý đàn chó, mèo và vật nuôi để ngăn chặn sự xâm nhập bệnh dại từ động vật sang người. a) Chủ nuôi chó, mèo Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại. b) Chính quyền cấp huyện, xã - Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã; - Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; - Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật. 2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại - Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ). - Thời điểm và tần suất: Tổ chức triển khai tiêm đại trà vào tháng 4 hàng năm (trước thời điểm nắng nóng). Tổ chức tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 90% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh. - Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Cơ quan thú y phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tiêm phòng cho nhân viên thú y cấp xã và các lực lượng tham gia tiêm phòng. b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch; tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên phạm vi cấp tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên thú y, lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại. - Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo nuôi; huy động các nguồn lực, lực lượng tại chỗ thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; tổ chức tiêm đại trà, tập trung trong thời gian ngắn nhất để tạo miễn dịch quần thể tốt cho đàn chó; tổ chức tiêm phòng bổ sung quanh năm cho chó, mèo mới sinh, chó, mèo mới nhập đàn để tạo miễn dịch khép kín; có giải pháp xử lý đối với những hộ không chấp hành tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho đàn chó, mèo; phối hợp với cơ quan thú y địa phương tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng. - Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan Thú y và chính quyền địa phương theo quy định. 3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng. b) Tổ chức điều trị dự phòng Sở Y tế xây dựng kế hoạch về cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn mở rộng các điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống dịch và các đối tượng đặc biệt khác. a) Nội dung thông tin, tuyên truyền - Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại. - Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn. - Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030. b) Phương thức thông tin, tuyên truyền - Tổ chức thông tin tuyên truyền thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình, bảng tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân. - Tổ chức thông tin tuyên truyền lưu động tại cơ sở bằng ô tô, xe máy, loa tay; tuyên truyền thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, cán bộ thú y cơ sở; xây dựng in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster,...); truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại" vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,... c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo (vào tháng 4 hàng năm), nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại). 5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y, cụ thể như sau: a) Chủ nuôi chó, mèo Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; nghiêm cấm hành vi vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại. b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại. c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định hiện hành. d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại và thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định. Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 85% tổng đàn trở lên. 6. Giám sát bệnh Dại trên động vật a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động) - Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại. - Cơ quan thú y địa phương, nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, phối hợp với địa phương xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại. b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động) - Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật. - Tham gia giám sát vi rút Dại theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các vùng có tổng đàn chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các điểm thu gom, buôn bán chó, mèo; giám sát, đánh giá chất lượng vắc xin Dại sau tiêm phòng. c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại. 7. Giám sát bệnh Dại trên người a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại - Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp có nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại. - Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người. - Hằng năm, Sở Y tế căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng bệnh Dại cho người của các huyện, thành phố, thị xã có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn; Lập bản đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin. b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với bệnh viện, Trung tâm Y tế cấp huyện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn Dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại; tại khu vực có bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan thú y địa phương điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có). c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người Sở Y tế chỉ đạo tổ chức tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại. - Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại trên động vật theo quy định. - Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có của ngành y tế; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người. 9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình dịch bệnh và nguồn lực của địa phương để tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE), đặc biệt ở nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn phải tiến hành xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại. 10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo - Các cơ quan công an, bộ đội biên phòng, hải quan, quản lý thị trường tăng cường theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý tiêu hủy chó, mèo và sản phẩm chó, mèo nhập khẩu trái phép qua biên giới vào Việt Nam. Xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp theo quy định pháp luật. - Chi cục Chăn nuôi và thú y tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo xuất ra khỏi tỉnh đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển. 11. Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại. 1. Ngân sách địa phương a) Ngân sách địa phương đảm bảo cho các hoạt động ở tuyến địa phương bao gồm những nội dung chính như sau: Tổ chức quản lý chó mèo, tổ chức bắt, xử lý cho mèo chạy rông, chó mèo không đeo rọ mõm, chó mèo không tiêm vắc xin Dại; mua vắc xin Dại để tiêm phòng cho đàn chó, mèo đạt trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại khu vực có dịch, khu vực đồng bào thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã vùng biên giới; tổ chức phòng chống bệnh Dại ở người và động vật; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ thú y, y tế và các lực lượng tham gia phòng chống dịch; chi trả kinh phí chủ động, bị động lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ trang thiết bị triển khai Kế hoạch; thông tin tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; mua và tiêm phòng vắc xin, kháng huyết thanh Dại cho người bị chó, mèo cắn, cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh Dại và đi điều tra, xử lý ổ bệnh Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết. b) Trường hợp dịch bệnh bùng phát có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất kịp thời để phòng chống dịch thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia. c) Hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí hoặc hỗ trợ một phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao; các địa phương được công nhận là xã nông thôn mới phải đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin Dại đạt trên 80% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030. d) Hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng phí người chết do mắc bệnh Dại theo quy định hiện hành. 2. Cơ chế tài chính a) Ngân sách tỉnh Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối để chi các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên bao gồm: Mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại khu vực đồng bào thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã vùng biên giới; kinh phí tổ chức phòng chống dịch trong trường hợp dịch bùng phát có chiều hướng lây lan diện rộng; kinh phí lấy mẫu giám sát chủ động, bị động vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ trang thiết bị triển khai Kế hoạch; kinh phí tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn |
||||||
Đang cập nhật |