ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 314/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 03 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH

Từ đầu năm 2020, dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế tỉnh ta, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và 5 năm 2021-2025. UBND tỉnh đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình trong điều kiện mới gắn với phòng, chống dịch và kiểm soát dịch bệnh Covid 19, trong đó đã ban hành kế hoạch hành động số 2300/KH-UBND ngày 15/10/2021 và tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình, UBND tỉnh Quảng Bình thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện các nội dung, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ

1. Quan điểm

- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ kiên trì giữ vững ổn định tăng trưởng kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.

- Vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, đẩy nhanh phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.

- Các chính sách, giải pháp hỗ trợ cần phải triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 2 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh.

- Phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Trung ương, huy động hợp lý các nguồn lực địa phương theo khả năng thực tế; cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.

- Sau khi Trung ương phân bổ nguồn lực hỗ trợ cho Chương trình, huy động các nguồn lực địa phương và các nguồn hợp pháp khác, phải xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu.

2. Mục tiêu

- Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; giữ vững ổn định kinh tế; tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá của giai đoạn 2021-2025 trong tình hình mới; phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm sau cao hơn năm trước (bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8,0 - 8,5%/năm và năm 2022 đạt 6 - 6,5%); tạo việc làm hàng năm cho 1,8 - 1,9 vạn lao động.

- Tập trung cải cách hành chính, cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh và người dân đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

- Chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội...

3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ

a. Đối tượng hỗ trợ bao gồm:

- Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

- Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

b. Thời gian hỗ trợ: Chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy thuộc vào diễn biến dịch bệnh theo quy định của Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

a. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác trong phòng, chống dịch. Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023) sau khi Trung ương ban hành.

- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ban, ngành địa phương tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại các trường học, du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Triển khai chiến lược vắc xin toàn diện, hiệu quả, chú trọng tiêm vắc xin cho các đối tượng thuộc địa bàn, lĩnh vực là động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Tăng tốc độ tiêm chủng, tiêm chủng tại nhà cho đối tượng yếu thế, không đến được điểm tiêm. Tổng hợp, rà soát đối tượng trẻ em 5 - 11 tuổi để tiêm khi có chỉ đạo của Bộ Y tế.

- Khuyến khích người dân tự thực hiện xét nghiệm, tổ chức các cơ sở xét nghiệm dịch vụ cho người dân có nhu cầu để chủ động phòng ngừa nhiễm COVID-19; phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị COVID-19, tổ COVID-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh.

- Thường xuyên theo dõi, cập nhật và phổ biến ngay các hướng dẫn chăm sóc, điều trị hiệu quả tại nhà cho người nhiễm COVID-19, nhất là trẻ em, đối với các trường hợp không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ, tránh gây quá tải cho các cơ sở y tế.

- Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương và nguồn vốn địa phương đầu tư trang thiết bị, sửa chữa cơ sở hạ tầng các bệnh viện, trung tâm Y tế tuyến huyện và bổ sung trang thiết bị cho trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC) để đảm bảo công tác cấp cứu, khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh lâu dài. Tập trung triển khai các thủ tục đẩy nhanh tiến độ dự án Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình (cơ sở 2).

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về giá, chất lượng đối với các loại vắc xin, thuốc, sinh phẩm, kít xét nghiệm... Kịp thời phát hiện các sản phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc trên thị trường, xử lý nghiêm theo pháp luật các tổ chức, cá nhân lợi dụng tình hình, chính sách để trục lợi, làm ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch của Đảng, Nhà nước và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tính mạng của Nhân dân.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế: Tham mưu triển khai đảm bảo hiệu quả và đúng thời gian nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội cho lĩnh vực y tế sau khi Trung ương phân bổ.

c. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.

d. Sở Văn hóa thể thao, Sở Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Giáo dục và đào tạo: Chủ động phối hợp cùng với Sở Y tế rà soát, xây dựng, tham mưu kế hoạch mở cửa hoạt động du lịch các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật, giao thông vận tải, mở cửa trường học theo lộ trình phù hợp, bảo đảm an toàn dịch bệnh trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.

đ. Các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo tăng cường hơn nữa vai trò của Tổ COVID-19 cộng đồng và Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng để hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc, theo dõi y tế, thu gom - vận chuyển chất thải..., hỗ trợ cho nhân viên y tế cơ sở.

2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

a. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu triển khai chính sách Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm theo điểm a Khoản 2, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.

- Tiếp tục rà soát, triển khai kịp thời, đồng bộ các chính sách của Chính phủ, đồng thời nghiên cứu tham mưu các chính sách riêng của tỉnh nhằm hỗ trợ người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật.

- Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan khảo sát, thống kê, tổng hợp đối tượng có nhu cầu vay vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, giới thiệu việc làm cho người lao động và doanh nghiệp đặc biệt là lao động trở về địa phương do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

b. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Bình:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi cho các đối tượng nhận hỗ trợ sau khi có hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam theo các quy định tại tại điểm c Khoản 2, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID -19 theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Thực hiện hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.

- Tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội rà soát đối tượng thụ hưởng, tổng hợp nhu cầu vốn đối với các chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình từ các địa phương để làm cơ sở phân giao kế hoạch nguồn vốn năm 2022 và năm 2023.

- Căn cứ Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan, chủ trì cho vay: Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng thêm việc làm; cho vay cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; học sinh, sinh viên mua máy tính phục vụ học tập do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

c. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, của Tỉnh ủy, Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về phòng chống dịch bệnh và tổ chức dạy học phù hợp với tình hình mới của dịch bệnh. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy học; chủ động phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt.

- Triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” phù hợp với tình hình của tỉnh, đặc biệt quan tâm học sinh là con em các hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; huy động nguồn lực các nền tảng dạy, học trực tuyến vào giảng dạy, học tập.

d. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì tham mưu trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả. Kêu gọi huy động hỗ trợ cước Internet di động, hỗ trợ hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến...

e. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tham mưu đầu tư tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là Trường Cao đẳng chất lượng cao, trọng điểm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

f. Các sở, ban, ngành địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong quá trình rà soát đối tượng thụ hưởng, đề xuất nhu cầu vốn đối với các chính sách cho vay ưu đãi theo quy định tại điểm Khoản 2, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổng hợp.

3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

a. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên quan:

- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp thuế cho các đối tượng nhận hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, Khoản 3, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Đẩy mạnh công tác thu NSNN trong điều kiện dịch bệnh; chú trọng đề xuất các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên, liên tục, trọng tâm, hiệu quả, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN.

b. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình:

- Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 2 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi theo quy định tại điểm c Khoản 3, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5 -1% trong 02 năm 2022-2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo các quy định tại điểm c, khoản 3, Mục II của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ

c. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện nghiên cứu và ứng dụng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp cơ sở. Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Đẩy mạnh áp dụng các chính sách hỗ trợ đã ban hành về đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, năng suất chất lượng... có hiệu quả nhằm góp phần hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp giải quyết khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh trong và sau giai đoạn dịch bệnh.

d. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công ty Điện lực Quảng Bình, Công ty cổ phần Cấp nước Quảng Bình: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, xem xét tham mưu giảm tiền điện, tiền nước cho doanh nghiệp, người dân theo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế.

- Chủ trì, phối hợp Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, giảm các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền địa phương nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

e. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng, chống dịch COVID-19, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án và ưu tiên các dự án với mục tiêu góp phần phục hồi kinh tế. Năm 2022, tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc với mục tiêu thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án.

- Tham mưu thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo các quy định của tỉnh đã ban hành, gồm:

+ Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 sửa đổi, bổ sung;

+ Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định thủ tục thực hiện một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017;

+ Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

+ Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

+ Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình quy định tại Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019;

+ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương thực hiện Đề án hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025;

+ Quyết định số 5224/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.

- Chủ động triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ. Tạo chuyển biến về phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn và phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo.

- Tiếp tục triển khai Kết luận Hội nghị TW 6 (khóa XI), tập trung chỉ đạo các DNNN nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.

f. Các sở, ngành, địa phương:

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phục hồi phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực mình quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các gói chính sách ưu đãi hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhằm phục hồi sản xuất kinh doanh.

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương:

- Tham mưu triển khai đảm bảo hiệu quả và đúng thời gian quy định nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội cho các lĩnh vực sau khi Trung ương phân bổ.

- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả.

- Tham mưu UBND tỉnh lựa chọn danh mục dự án, thẩm định chủ trương đầu tư các dự án báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu công các dự án cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, công trình phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, y tế, lao động - việc làm, chuyển đổi số,...) quan trọng, có tính chất lan tỏa, liên vùng, tác động lớn đến sản xuất, đời sống, phát triển KT-XH, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội; tham mưu bổ sung vốn cho các dự án trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đang triển khai thực hiện, có khả năng hoàn thành sớm nhưng chưa được bố trí vốn hoặc chưa bố trí đủ vốn. Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho dự án phải đảm bảo giải ngân vốn trong 02 năm 2022 và 2023.

- Tham mưu đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, xem đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2022 và các năm tiếp theo góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thành phần cầu Nhật Lệ 3 và đường hai đầu cầu.

- Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực hiệu quả, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, nguồn lực từ khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

b. Sở Giao thông Vận tải: Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công Dự án thành phần Đường ven biển; tích cực phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải triển khai đầu tư Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Quảng Bình (đoạn Vũng Áng - Bùng; Bùng - Vạn Ninh; Vạn Ninh-Cam Lộ); phối hợp các bộ, ngành liên quan đẩy nhanh thực hiện Dự án nâng cấp Cảng hàng không Đồng Hới.

c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án xây dựng, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão... sử dụng nguồn vốn bồi thường của Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh đảm bảo hiệu quả; đôn đốc các dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo đúng tiến độ. Triển khai công trình Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Bắc Giang.

- Tập trung rà soát, đề xuất danh mục các công trình, dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai. Phối hợp tốt với Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai nhằm tranh thủ các nguồn vốn thực hiện nâng cấp, sửa chữa các đoạn kè biển, kè sông và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ (Thông báo số 15/TB-VPCP ngày 12/01/2022 của Văn phòng Chính phủ).

- Sớm hoàn thành các công trình bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.

d. Sở Thông tin và Truyền Thông: Chủ trì, tham

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!