V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và Văn bản số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể của chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; Văn bản số 752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022; UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 với các nội dung sau: I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh. Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, theo tinh thần của chủ đề năm: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; giữ vững đà tăng trưởng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”. a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh. c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định. d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần hoàn thành “mục tiêu kép”, vừa khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau: a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chỉ đạo điều hành thu, chỉ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2022. Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. c) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công. Xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác. d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. e) Thực hiện tốt công tác chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. h) Tích cực thực hiện chuyển đổi số, gắn với các mục tiêu chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022. i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị. II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC THTK, CLP của tỉnh được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau: 1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ). Tiết kiệm tối đa các khoản chi thường xuyên, ưu tiên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển (đạt trên 55% tổng chi ngân sách địa phương). Các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ động tiết kiệm kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết...; hạn chế việc tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong nước, không tổ chức đi nghiên cứu, học tập nước ngoài. Không đề xuất bổ sung dự toán (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, phê duyệt chủ trương thực hiện). Đối với nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị, cải tạo, cơ sở vật chất hiện có của ngành giáo dục và y tế: Tổ chức rà soát hiện trạng, xây dựng Đề án mua sắm trang thiết bị, đầu tư cải tạo, ưu tiên đầu tư cho y tế tuyến cơ sở và các địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo, đảm bảo tập trung, trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng phân tán, dàn trải, manh mún, kéo dài và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”. Đối với kinh phí cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ được phân bổ sau khi hoàn thành việc đánh giá hiệu quả thực hiện dự án và đảm bảo đúng, đủ quy trình thủ tục theo quy định, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. 2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công a) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương. b) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân từ đầu năm, hoàn thành giải ngân tối thiểu 80% trước ngày 30/9/2022; 100% trước ngày 31/12/2022 theo tiến độ thu. Tập trung phân bổ chi tiết kế hoạch vốn trong quý I năm 2022; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quyết toán hoàn thành để có căn cứ phân bổ vốn. Kiên quyết điều hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã có khối lượng. c) Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu tổng vốn đầu tư xã hội năm 2022 tăng trên 10%. d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. 3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công a) 100% các dự án, công trình hoàn thành trong năm được bàn giao, theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý tài sản công. b) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Thực hiện phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. c) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm. 4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên a) Hoàn thành lập và phê duyệt các quy hoạch, nhất là quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long (mở rộng) đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch phân khu phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển trong năm 2022 và giai đoạn 2021 - 2025. b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 55% và nâng cao chất lượng rừng. c) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện tiêu theo theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. d) Tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 97%. 5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp Triển khai thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh về chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần. Tiếp tục sắp xếp, chuyển đổi, thoái vốn tại 16 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. 6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động Kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo quy định của Trung ương và của Tỉnh; tổng kết đánh giá, các mô hình thí điểm; rà soát, phân bổ biên chế, số lượng người làm việc đảm bảo số lượng tối thiểu. Xây dựng và triển khai Kế hoạch “Tinh giản biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 gắn với nâng cao năng lực tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Đề án “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Xây dựng Chương trình hành động Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh năm 2022. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử, tích hợp hệ thống Một cửa điện tử với các hệ thống giải quyết TTHC của các bộ, ban, ngành Trung ương, bảo đảm 100% TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Hoàn thành đưa vào vận hành Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%/năm. Tạo bước đột phá thực chất và hiệu quả hơn nữa về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM a) Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2022, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. b) Quy định kết quả chấm điểm THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là tiêu chí để đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các địa phương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân hiểu đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP. Kiên trì xây dựng văn hóa THTK, CLP trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, gắn với việc không ngừng rèn luyện phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, triển khai đồng bộ, sâu rộng việc cam kết, xây dựng kế hoạch rèn luyện, tu dưỡng cá nhân. Yêu cầu việc THTK, CLP phải gắn chặt với việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị, Chương trình của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh. Mở cuộc vận động sâu rộng trong toàn Đảng bộ, hệ thống chính trị, toàn dân thực hành nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang theo hướng lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa, lãng phí, phù hợp với yêu cầu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp phải nêu gương, làm gương trong chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương về việc cưới, việc tang; kiên quyết phòng chống và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng việc cưới, việc tang để vụ lợi. b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống. d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền. a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách: - Xây dựng kịch bản thu hàng tháng, hàng quý để có giải pháp điều hành thu, chi ngân sách kịp thời, hoàn thành dự toán được giao. Tập trung chống thất thu trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, khoáng sản, hoạt động kinh doanh thương mại, những dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các lĩnh vực xây dựng, thương mại điện tử, cá nhân kinh doanh phi truyền thống. Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi nợ thuế đối với các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế, có khả năng nộp thuế nhưng không nộp đúng hạn, lợi dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế. - Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên. Không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi khi thật sự cần thiết và nguồn đảm bảo. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công. - Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ “về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước”; tiếp tục phát huy kết quả tích cực của cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có nguồn tài chính hợp pháp theo quy định pháp luật đảm bảo bù đắp chi hoạt động của cơ quan. - Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh1, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. b) Tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2022 của tỉnh: - Cơ cấu lại nguồn lực và nhiệm vụ chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh, tăng tính chủ động của ngân sách địa phương; tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm và các nhiệm vụ, chương trình tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. - Thực hiện tốt công tác chuẩn |
||||||
Đang cập nhật |