Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19; Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (Nghị quyết số 128); Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 (Quyết định số 218); Nhằm tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, quán triệt chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 218, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, cụ thể như sau: 1. Thực hiện mục tiêu kép: 1.1 Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng người dân; hạn chế đến mức thấp nhất số ca mắc, ca chuyển nặng và ca tử vong do COVID-19. 1.2 Khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện chiến lược chung sống an toàn với dịch bệnh COVID-19, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân trở lại trạng thái bình thường mới. 2. Đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ các biện pháp thích ứng an toàn theo các quy định, hướng dẫn chung trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh; không để tình trạng cục bộ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội. II. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ DỊCH 1. Các tiêu chí xác định cấp độ dịch Gồm 02 nhóm để xác định cấp độ dịch: Nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm và Nhóm chỉ số về khả năng đáp ứng. 1.1. Nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm * Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại địa phương/số dân/thời gian - Chỉ số 1a: Tỷ lệ ca mắc mới tại địa phương trong tuần đánh giá/100.000 dân (Tỷ lệ ca mắc mới). Ca mắc mới là số ca nhiễm COVID-19 mới được ghi nhận tại địa phương trong tuần đánh giá bao gồm cả ca phát hiện qua xét nghiệm Realtime RT-PCR và test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2. Tỷ lệ ca mắc mới được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao (mức 1: <90; mức 2: 90 đến dưới 450; mức 3: 450 đến 600; mức 4: >600). - Chỉ số 1b: Tỷ lệ ca bệnh phải thở ôxy trung bình trong 07 ngày qua ghi nhận tại địa phương/100.000 người (Tỷ lệ ca bệnh phải thở ôxy). Số ca phải thở ôxy được tính là các trường hợp phải thở ôxy từ ôxy mask, gọng kính trở lên, được thống kê từ các cơ sở chăm sóc, thu dung, điều trị. Tỷ lệ ca bệnh phải thở ôxy do Trung tâm Y tế cấp huyện tính toán và phân bố đến từng địa bàn cấp xã; được phân theo 04 mức độ (mức 1: <1; mức 2: 1 đến dưới 32; mức 3: 32 đến 40; mức 4: >40). - Chỉ số 1c: Tỷ lệ ca tử vong trong tuần tại địa phương đánh giá/100.000 dân (Tỷ lệ ca tử vong). Tỷ lệ ca tử vong được sử dụng để đánh giá điều chỉnh cấp độ dịch tại địa phương. Chỉ số này là hệ quả của tổng hợp mức độ lây nhiễm và khả năng đáp ứng, đây là mục tiêu cần phải khống chế bằng được nên chỉ số này không vượt quá 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã. * Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin - Chỉ số 2a: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm theo khuyến cáo tại thời điểm đánh giá của Bộ Y tế tính trên toàn bộ dân số của địa phương (Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc xin). Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc xin được sử dụng để điều chỉnh mức độ lây nhiễm tại địa phương; yêu cầu đạt tối thiểu 75% trên tổng dân số tại thời điểm đánh giá. Lưu ý: Đối với các đối tượng từ 12 tuổi trở lên (12 - 18 tuổi và từ 18 tuổi trở lên): + Đến hết tháng 1/2022, đảm bảo tiêm đủ liều cơ bản cho tất cả người từ 12 tuổi trở lên (12 - 18 tuổi tiêm đủ 02 mũi vắc xin). + Đến hết tháng 3/2022, đảm bảo người từ 18 tuổi trở lên phải tiêm đủ 3 mũi vắc xin. - Chỉ số 2b: Tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi trở lên ở người thuộc nhóm nguy cơ cao (không chống chỉ định tiêm chủng) trong tổng số đối tượng ở nhóm nguy cơ cao của địa phương (Tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi ở nhóm nguy cơ cao). Các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao quy định tại Công văn số 10815/BYT-DP ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19. Tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi ở nhóm nguy cơ cao được sử dụng để điều chỉnh mức độ lây nhiễm tại địa phương; yêu cầu đạt tối thiểu 90% số đối tượng phải tiêm chủng tại thời điểm đánh giá. Lưu ý: Tiêm đủ mũi là tiêm đủ 2 mũi đến hết tháng 3/2022; từ tháng 3/2022 tiêm đủ mũi được tính là đủ 3 mũi vắc xin (theo yêu cầu của Bộ Y tế). 1.2. Nhóm chỉ số về khả năng đáp ứng * Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến - Chỉ số 3a: Tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc/10.000 dân Là khả năng có thể quản lý, chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại địa bàn của cấp đánh giá (bao gồm các hình thức tại nhà; trạm y tế lưu động; các điểm chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng do chính quyền các cấp quản lý). + Cách tính: Chính quyền địa phương các cấp thống kê số F0 được quản lý, chăm sóc tại địa phương bao gồm: các F0 đang cách ly tại nhà; các F0 được giao quản lý theo Kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động tại địa phương; các F0 đang được chăm sóc, quản lý tại các Khu công nghiệp; các điểm chăm sóc bệnh nhân tại cộng đồng do địa phương quản lý... căn cứ vào Kế hoạch 13691/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh về kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động tại các địa phương để thống kê. Tính tỷ lệ trên 10.000 dân. + Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (Cao: >500; trung bình: 200-500; thấp: <200). - Chỉ số 3b: Tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung, điều trị trên địa bàn cấp huyện/100.000 dân tại thời điểm đánh giá (bao gồm cả giường bệnh huy động do cấp huyện quản lý) Chỉ số này do Trung tâm y tế cấp huyện xác định sau đó được dùng chung cho tất cả các xã/phường/thị trấn trên địa bàn huyện và được chia làm 3 khả năng (cao: >30; trung bình: 10-30; thấp: <10). - Chỉ số 3c: Tỷ lệ giường điều trị tích cực (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân + Chỉ số này được sử dụng để hiệu chỉnh mức độ đáp ứng của địa phương trên địa bàn tỉnh. + Tỷ lệ giường ICU cấp tỉnh đạt tối thiểu 4/100.000 dân. Nếu chỉ số này không đạt mức tối thiểu thì phải giảm mức độ đáp ứng của tuyến xã xuống một mức độ (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp). Thực hiện theo 03 bước sau: 2.1. Bước 1: Xác định Mức độ lây nhiễm (dựa vào 02 tiêu chí của Nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm là Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2; gồm 04 mức độ: mức 1, mức 2, mức 3, mức 4) - Xác định bằng mức độ cao nhất của 02 chỉ số (1a, 1b) của tiêu chí 1 như sau:
- Sau đó, kết hợp hiệu chỉnh bằng 02 chỉ số (2a, 2b) của tiêu chí 2. Nếu một trong hai chỉ số hoặc cả hai chỉ số 2a, 2b không đạt mức tối thiểu thì phải nâng mức độ lây nhiễm lên một mức độ (trừ trường hợp đang ở mức độ 4). - Lưu ý: Nếu chỉ số 1a ở mức độ 1, chỉ số 1b ở mức độ 2 thì mức độ lây nhiễm phải chọn ở mức cao hơn là mức độ 2. 2.2. Bước 2: Xác định Khả năng đáp ứng (dựa vào Tiêu chí 3 của Nhóm chỉ số về Khả năng đáp ứng; gồm 03 khả năng: Cao; Trung bình; Thấp) - Xác định bằng khả năng thấp nhất của 02 chỉ số (3a, 3b) của tiêu chí 3 như sau:
- Sau đó, kết hợp hiệu chỉnh bằng chỉ số 3c của Tiêu chí 3. Nếu chỉ số 3c không đạt mức tối thiểu thì phải giảm khả năng đáp ứng xuống một mức (trừ trường hợp đang ở mức khả năng thấp). - Lưu ý: Nếu chỉ số 3a ở khả năng cao, chỉ số 3b ở khả năng trung bình thì khả năng đáp ứng được xác định ở mức thấp hơn là mức trung bình. 2.3. Bước 3: Xác định cấp độ dịch (dựa vào kết quả đánh giá 02 Nhóm chỉ số tại Bước 1 và Bước 2; gồm 04 cấp độ: cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4) - Xác định trên tổng hợp kết quả đánh giá Mức độ lây nhiễm (4 mức độ) và khả năng đáp ứng (03 khả năng) như sau:
- Sau đó, kết hợp hiệu chỉnh bằng chỉ số 1c của Tiêu chí 1. Nếu chỉ số 1c vượt ngưỡng 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã thì phải nâng cấp độ dịch lên một cấp độ (trừ trường hợp đang ở cấp độ 4). - Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh. - Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng. - Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam. - Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ. 4. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch Đánh giá theo quy mô cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. 5. Thời gian đánh giá và chuyển tiếp giữa các cấp độ dịch - Đánh giá cấp độ dịch hàng tuần (07 ngày/lần). - Trong trường hợp nâng (hoặc hạ) cấp độ dịch thì phải thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng. 6. Quy trình đánh giá, xác định cấp độ dịch - UBND xã/phường/thị trấn tự đánh giá và xác định cấp độ dịch của địa phương (và đánh giá cấp độ dịch của tất cả các ấp/khu phố trên địa bàn nếu được UBND cấp huyện chỉ đạo); gửi về Trung tâm Y tế các huyện/thành phố tổng hợp và trình UBND huyện/thành phố xem xét, phê duyệt kết quả đánh giá. - UBND huyện/thành phố báo cáo kết quả đánh giá về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổng hợp). Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thẩm định kết quả đánh giá của các địa phương, đồng thời đánh giá phân loại cấp độ dịch quy mô cấp tỉnh và báo cáo Sở Y tế công bố, cập nhật cấp độ dịch các cấp trên địa bàn tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Bộ Y tế, đồng báo cáo UBND tỉnh. - UBND tỉnh xem xét, chuyển đổi cấp độ dịch của tỉnh và áp dụng các biện pháp thích ứng an toàn tương ứng. IV. CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH 1.1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp phải đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định
|