THÚC ĐẨY PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (viết tắt là Chương trình), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh (viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau: 1. Mục đích Nhằm quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ đến các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của ngành, đơn vị, địa phương để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành, các cấp khẩn trương tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp của Kế hoạch. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ 1. Quan điểm a) Bám sát chỉ đạo của Trung ương, vận dụng phù hợp với thực tiễn của địa phương; nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, hàng năm. b) Triển khai hiệu quả, nhất quán Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023); sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch bệnh nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh có dịch. c) Rà soát, tham mưu đề xuất tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với hồi phục nhanh và phát triển bền vững. d) Triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 2 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh; trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thuộc thẩm quyền thì thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn. e) Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; lồng ghép với các chính sách đã được ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có để hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch. g) Tranh thủ cơ hội từ khả năng phục hồi, phát triển của các đô thị, trung tâm kinh tế lớn của cả nước; phục hồi nhanh, bền vững và thích ứng với những thay đổi về cách thức, mô hình và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông, phân phối, hành vi của người tiêu dùng; triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương hỗ trợ cho người lao động, các doanh nghiệp. 2. Mục tiêu a) Thúc đẩy phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu của giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, tăng trưởng GRDP bình quân 7-8%/năm. b) Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; chăm lo sức khỏe Nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân phục hồi, phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh; bảo đảm an sinh xã hội, việc làm, đời sống cho người lao động, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. c) Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân. 3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ a) Đối tượng hỗ trợ bao gồm: Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế. b) Thời gian hỗ trợ: Chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh và chủ trương, chính sách của Trung ương. III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh đã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện[1], các ngành, các cấp tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương đã ban hành. Trong đó, tập trung 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh như sau: 1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh a) Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023); triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện các chính sách. b) Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại thông qua các hình thức trực tiếp và trực tuyến, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để tranh thủ nguồn vốn, khoa học công nghệ, tri thức. Xây dựng và thực hiện các giải pháp, biện pháp cụ thể để triển khai hiệu quả các kế hoạch của tỉnh về thực thi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP, UKVFTA. c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của bệnh viện từ cấp tỉnh đến cơ sở gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch. Khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện thủ tục, triển khai đầu tư và đưa vào sử dụng các công trình đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, trang bị thiết bị cho các Trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình. 2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm a) Triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch sau khi Trung ương ban hành chính sách cụ thể. Tăng cường trong việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022. b) Tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. c) Rà soát, nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương kết hợp với nguồn lực tín dụng chính sách xã hội để hỗ trợ phát triển các mô hình, chuyển đổi ngành nghề, đặc biệt là hỗ trợ các hộ dân thiếu đất sản xuất, thanh niên lập nghiệp, người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đáp ứng nhu cầu vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác. d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo người lao động từ 15 tuổi trở lên có khả năng làm việc, có nhu cầu tìm kiếm việc làm đều được tạo việc làm theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm. e) Tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và hướng nghiệp cho người lao động. 3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh a) Khẩn trương triển khai thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15; quy định về miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp các khoản thuế, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh theo nội dung tại tiết a và tiết b điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP sau khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết. b) Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn. c) Bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm (2022 và 2023), nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên. d) Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 120/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid- 19; Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. e) Phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế về kinh tế và ngoại giao kinh tế; phát triển quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại với doanh nghiệp các nước, củng cố thị trường truyền thông; mở rộng đối tác thị trường mới. 4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng a) Tập trung triển khai Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 01/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025. b) Phối hợp các bộ ngành Trung ương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án thuộc Chương trình để đảm bảo tiến độ sớm triển khai, thực hiện hoàn thành và phát huy hiệu quả đầu tư của các dự án này, góp phần hoàn thành mục tiêu Chương trình. c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong các năm 2022-2023 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Xử lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. 5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh a) Thực hiện nghiêm, hiệu quả Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025. - Tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, xúc tiến đầu tư thông qua các nhà đầu tư thành công trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cho các nhà đầu tư có dự án đã được cấp phép triển khai thực hiện dự án và an tâm sản xuất kinh doanh. Tiếp cận, mời gọi nhà đầu tư theo hướng hỗ trợ, hướng dẫn xuyên suốt từ lúc kết nối, gặp gỡ, hình thành ý tưởng, giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan (đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng,...) tới việc kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án. - Chủ động mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chú trọng mời gọi các nhà đầu tư từ các quốc gia là đối tác đầu tư của Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng trong những năm qua, đặc biệt là các quốc gia đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Nhật Bản, Hongkong (Trung Quốc) kết hợp với thị trường Hoa Kỳ, Châu Âu và các doanh nghiệp đến từ các quốc gia có thể hưởng lợi từ việc Việt Nam gia nhập các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Duy trì và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước có liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư như JETRO, KOTRA, KORCHAM, KCCI, EUROCHAM,... để nắm bắt tình hình xu hướng đầu tư sau đại dịch Covid-19, đồng thời cung cấp tài liệu liên quan để xúc tiến kêu gọi đầu tư vào tỉnh. b) Chủ động rà soát, tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện lộ trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững; khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân. c) Tập trung nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm. d) Theo dõi chặt chẽ các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, kịp thời có giải pháp bảo đảm thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi; trường hợp có biến động, rủi ro lớn, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 1. Các sở, ban ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao a) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp tại Kế hoạch này. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, khai thác hiệu quả các dư địa, thúc đẩy tích cực tăng thu ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách, bảo đảm thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực) và các thành viên của Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh[2] tiếp tục nắm bắt, tiếp nhận, tổng hợp các kiến nghị về những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi qua tất cả các kênh thông tin; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết, tháo gỡ khó khăn và các vấn đề khác có liên quan. c) Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực quản lý; định kỳ trước ngày 15/8/2022, 15/8/2023 và 15/4/2024 có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện Nghị quyết. d) Các sở, ban ngành và địa phương là đầu mối giao kế hoạch của các dự án thuộc Chương trình chủ động phối hợp với Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư để sớm đủ điều kiện được bố trí vốn và triển khai thực hiện các dự án này. Theo dõi, quản lý và tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án theo định kỳ hàng quý báo cáo của Chương trình và theo yêu cầu của các Bộ, ngành chủ quản. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện của các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh khi triển khai Kế hoạch này. b) Định kỳ hàng quý, tham mưu tổ chức đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh, sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp, nhà đầu tư để tháo gỡ, khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án. Đồng thời đưa ra tiến độ cụ thể để giải quyết dứt điểm các vướng mắc của doanh nghiệp có liên quan đến thủ tục hành chính trên cơ sở các quy định của pháp luật. b) Chủ trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt bổ sung Danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (bổ sung) đảm bảo sự phù hợp về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. c) Chủ trì, phối hợp với các Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp đang đầu tư trên địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức các buổi xúc tiến, thu hút đầu tư “trực tuyến” với các nhóm doanh nghiệp trong nước và quốc tế. d) Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 01/01/2022; Quyết định số 2198/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về thành lập Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh; thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Tham mưu UBND tỉnh và Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạo kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; chỉ đạo, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh. 3. Sở Y tế a) Bám sát chỉ đạo của Trung ương, vận dụng phù hợp với thực tiễn của địa phương, tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng phương án và lộ trình thực hiện để bảo đảm nguồn cung vắc-xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh kịp thời, hiệu quả. c) Trên cơ sở Đề án phát triển nguồn nhân lực chung của tỉnh, xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế gồm các nội dung về chính sách đào tạo (chính quy, cử tuyển, liên thông, nâng cao), bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực y tế phù hợp với từng tuyến chuyên môn kỹ thuật và từng lĩnh vực chuyên ngành, chú trọng đến tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ưu tiên phát triển nhân lực thuộc chuyên ngành Nhi, Y học cổ truyền, Y học dự phòng cho các tuyến y tế và nhân lực có trình độ chuyên khoa sâu cho tuyến tỉnh. d) Khuyến khích các cơ sở y tế công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế của tỉnh. e) Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực y tế theo đúng các quy định của Nhà nước về xã hội hóa y tế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh. Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có nhiều thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế nói chung và xã hội hóa y tế nói riêng. 4. Sở Tài chính a) Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngay từ khi lập, giao và thực hiện dự toán, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư để ưu tiên nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai. Phấn đấu thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao. b) Theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính 5 năm 2021- 2025 và dự toán ngân sách hàng năm. Đảm bảo bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến con người, an sinh xã hội, nhất là các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định. c) Giảm bội chi ngân sách, chỉ tăng bội chi ngân sách nhà nước để tăng chi đầu tư phát triển. d) Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, phối hợp thực hiện chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. e) Đối với những nhiệm vụ có phát sinh chi phí tổ chức thực hiện, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh. Giao Sở Tài chính chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề liên quan đến nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương. g) Thực hiện công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi quản lý giai đoạn 2021-2025 theo quy định sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2021-2025. 5. Sở Công Thương a) Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng. Hỗ trợ và chuẩn bị sẵn các điều kiện về hạ tầng để triển khai thuận lợi các dự án đầu tư có quy mô, sức lan tỏa lớn, đặc biệt là các dự án về điện khí, lọc hóa dầu, luyện thép và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành sản xuất công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, may mặc, chế biến thực phẩm, đồ gỗ... c) Nghiên cứu xây dựng |
||||
Đang cập nhật |