PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai; Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương; Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội; Để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hiệu quả; UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai” làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện, giảm tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững với các nội dung sau: 1.1. Mục đích a) Làm cơ sở đề tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, giảm tối đa thiệt hại, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. b) Tăng cường quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội trong phòng chống thiên tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phòng chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai. c) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại của thiên nhiên; góp phần quan trọng vào phát kinh tế, xã hội bền vững. 1. 2. Yêu cầu a) Việc thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 phải bám sát nội dung: Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;... b) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải lồng ghép với: Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Quyết định số 4709/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh; bám sát nội dung Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 về Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 và phải gắn với thực hiện kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương. c) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, sạt lở đất, rét đậm, rét hại... và các hiện tượng khí tượng, thủy văn nguy hiểm; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai. II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 2. 1. 1. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách a) Trong năm 2022, ban hành văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai. Tiếp tục tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai từng vùng, địa phương. b) Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch, không chồng chéo để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai; các cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng chống thiên tai. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư, khu vực hay xảy ra thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai. 2.1.2. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức: Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền: Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình số 334-CTr/TU ngày 25/6/2020 của Tỉnh ủy; Hướng dẫn số 143-HD/BTGTW ngày 29/7/2020 của Ban Tuyên giáo Trung ương; Hướng dẫn số 138-HD/BTGTW ngày 07/8/2020 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;... Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, ngôn ngữ, phương thức truyền thông để phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai tới cộng đồng phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sử dụng các phương tiện truyền thông, lưu động, mạng xã hội tiếp nhận thông tin phản hồi của người dân vì một xã hội an toàn trước thiên tai. Huy động sự tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và người dân trong quá trình xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách; đề xuất và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án trong hoạt động tuyên truyền phòng ngừa thiên tai. Xây dựng và ban hành tạp chí, tờ rơi, phim tài liệu, phóng sự, Zalo, facebook,...về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. 2.1.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ huy, chỉ đạo, đào tạo nguồn nhân lực Chỉ đạo các Sở, ngành, cấp huyện, cấp xã kiện toàn hệ thống hoạt động về lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực hoạt động chỉ đạo, chỉ huy điều hành của Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Tổ chức xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tập huấn bằng phương thức phù hợp cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; diễn tập nâng cao năng lực trình độ phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. 2.1.4. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng a) Tăng cường sự tham gia của người dân, các tổ chức xã hội, khu dân cư, cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai; đề xuất và thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác phòng chống thiên tai; chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong khi lập phương án phòng chống thiên tai cấp xã. Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai với cộng đồng và người dân; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, bản, tại các buổi tuyên vận thôn, bản... b) Đẩy mạnh hoạt động xây dựng thôn, bản, xã an toàn thiên tai trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Từng bước xây dựng hệ thống truyền tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã về các thôn bản và người dân. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai cấp xã để nâng cao nhận thực cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai trong cộng đồng. Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt,... được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh, ứng phó với thiên tai. Triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh. 2.1.5. Khoa học công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng ngừa, ứng phó thiên tai. Ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát biến động sạt lở bờ sông, bờ suối, sạt lở đất khu dân cư...; xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý, bản đồ rủi ro thiên tai; thông tin liên lạc, quan trắc, quản lý vận hành hồ. Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối. 2.1.6. Hợp tác quốc tế: Trong năm 2022, thực hiện tốt Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện dự án Tăng cường năng lực cho cộng đồng địa phương về giảm thiểu rủi ro sạt lở mái dốc. Thực hiện hiệu quả việc vận động, tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ quốc tế trong việc khắc phục hậu quả thiên tai theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ. Tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thông qua các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ thống sông Hồng, sông Chảy; đồng thời, tranh thủ sự vận động ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai. 2.2.1. Lắp đặt các thiết bị dự báo, cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai Trong năm 2022 dự kiến, lắp đặt 01 hệ thống dự báo thời tiết thiên tai tổng hợp (3 trạm thời tiết tổng hợp) và sử dụng hiệu quả 52 trạm đo mưa, 3 trạm thời tiết tổng hợp đã lắp đặt kết hợp với hệ thống dự báo, cảnh báo thời tiết của Đài Khí tượng, Thủy văn để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; đồng thời, cập nhật kịp thời kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên tai, nguồn nước, nhất là các sông, suối sát biên giới để cảnh báo mưa, lũ, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối và các hiện tượng thời tiết, thiên tai nguy hiểm khác. 2.2.2. Về công tác an sinh xã hội a) Thực hiện tốt Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các hộ có nhà ở đơn sơ, nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở bàn kiên cố hay chịu tác động, ảnh hưởng của mưa, bão, giông lốc, mưa đá; chỗ ở kém an toàn và chỗ ở phải di dời khẩn cấp... b) Bố trí sắp xếp các hộ dân cư ra ngoài khu vực thiên tai nguy hiểm theo Kế hoạch số 345/KH-UBND ngày 30/8/2021 và các hộ phát sinh; quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, nhất là khu dân cư tập trung, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng sông, suối; rà soát các điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và các điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất phát sinh, các khu vực dân cư thiên tai tập trung đang sinh sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm để di chuyển kịp thời; thực hiện tốt các dự án sắp xếp dân cư tập trung; hỗ trợ kịp thời nhà ở bị thiệt hại thiên tai theo Quyết định số 358/QĐ-MTTQ-BTT ngày 05/12/2018 của Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh Lào Cai. (Chi tiết tại phụ biểu 01, 02) c) Theo dõi sát tình hình thiên tai, không để xảy ra tình trạng người dân bị thiếu lương thực, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đảm bảo đúng quy định, hiệu quả; 100% cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai được thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội tại vùng bị thiên tai. 2.2.3. Về sản xuất nông nghiệp a) Về phòng chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục duy trì kết quả 62 xã Nông thôn mới đã đạt được về phòng chống thiên tai. Trong năm 2022, hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới 72/127 xã, đạt 56,7% số xã; duy trì 100% số xã hoàn thành tiêu chí số 3 (trong đó có chỉ tiêu 3.2 về phòng chống thiên tai). b) Về sản xuất nông nghiệp: Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, mùa vụ thích ứng với thời tiết, thiên tai, biến đổi khí hậu. Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi đảm bảo các biện pháp kỹ thuật phòng chống rét. Dự phòng giống cây trồng, vật tư nông nghiệp đảm bảo sản xuất. Bảo vệ cây trồng, vật nuôi trước thiên tai: 33.170 ha lúa, 34.056 ha ngô, 7.224 ha chè, 3.466 ha chuối, 1.907 ha dứa, 535 ha cây dược liệu, nuôi trồng thủy sản 2.250 ha, 625.000 con gia súc các loại, 2.150 ha thủy sản, 58.300 m3 cả nước lạnh,...; tiếp tục nâng cao chất lượng 276.525 ha rừng, trồng rừng mới 5.450 ha, khoanh nuôi tái sinh rừng 4.400 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 57,7%; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai trong sản xuất lâm nghiệp, nhất là cháy rừng đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, gắn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai để hạn chế thấp nhất thiệt hại. Thực hiện hỗ trợ thiệt hại thiên tai đúng Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ. Lồng ghép hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai với với hoạt động sản xuất nông nghiệp trong Kế hoạch số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh để hoàn thành mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn năm 2022. 2.2.4. Về cơ sở hạ tầng a) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với phòng ngừa thiên tai, trong đó xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng các công trình kè, khu tập trung dân cư, các công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất và các cơ sở hạ tầng quan trọng, các công trình hạ tầng trọng điểm, xung yếu. Tập trung củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hồ, đập bảo đảm chủ động phòng chống mưa, lũ theo mức thiết kế; bảo vệ 1.143 công trình thủy lợi, các cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trước thiên tai và 67 hồ, đập thủy điện. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 08 đập, hồ chứa thủy lợi; thực hiện kiên cố hoá kênh mương 77%; nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các công trình thủy lợi đảm bảo nước tưới 45.324 ha cây trồng các loại. b) Nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo sức chống chịu với thiên tai. Đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới, tu bổ, sửa chữa các công trình hạ tầng thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu phải dựa trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai. Kiểm soát an toàn 107 hồ, đập thủy lợi, 67 hồ, đập thủy điện, 14 hồ thải khai thác khoáng sản; hạn chế việc san lấp sông, suối; củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa; các công trình giám sát, cảnh báo sớm thiên tai,... Vận hành hiệu quả hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du khi mưa, lũ. 2.2.5. Lồng ghép nội dung Phòng, chống thiên tai với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Lồng ghép phòng chống thiên tai với các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội. Lồng ghép việc xây dựng, sửa chữa, khắc phục cơ sở hạ tầng với: Kế hoạch số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 4709/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai; bao gồm: sắp xếp dân cư, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, điện lực, viễn thông, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ, thông tin, truyền thông, du lịch, dịch vụ,... theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai. 2.2.6. Tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai: Thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; trưng dụng các cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận người dân và sơ, cấp cứu người bị nạn; hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân vùng bị thiên tai, trong đó ưu tiên các đối tượng là người già, người tàn tật, phụ nữ, trẻ em. Thống kê, tổng hợp, đánh giá đúng thiệt hại theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xác định nhu cầu hỗ trợ giống cây trồng, vật tư để kịp thời khôi phục sản xuất; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; bình ổn giá cả thị trường; đề xuất giải pháp khôi phục, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, các công trình công cộng, các dự án, công trình trọng điểm, khẩn cấp cần hỗ trợ. Phân bố nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng bị thiệt hại sau thiên tai theo thứ tự ưu tiên. 2.2.7. Về huy động nguồn lực: Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động các nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn; trong đó: Ưu tiên nguồn lực nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng bản đồ Phòng, chống thiên tai, hiện trạng công trình Phòng, chống thiên tai; bản đồ trượt lở đất; bản đồ ngập lụt vùng hạ du; xử lý dứt điểm các công trình trọng điểm, xung yếu; bảo đảm an toàn hồ, đập phòng chống thiên tai; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, suối; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, nhất là cơ quan tham mưu cấp tỉnh về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kinh phí kịp thời đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. (Chỉ bố trí kinh phí thực hiện cho các nội dung cấp bách, thật sự cần thiết và hiệu quả; tăng cường lồng ghép thực hiện với các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình khác để hạn chế kinh phí. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid- 19, hạn chế tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn trực tiếp; tăng cường tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng như: Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử, hệ thống các loa truyền thanh ở các thôn, bản, tổ dân phố...). 2.4. Tổ chức xây dựng phương án ứng phó với thiên tai 2.4.1. Cấp độ rủi ro thiên tai: Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5. Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai chịu tác động của cấp độ rủi ro thiên tai cao nhất là cấp độ 3. 2.4.2. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai: Xây dựng phương án ứng phó thiên tai đảm bảo ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai đúng quy định tại Điều 22 Luật Phòng chống thiên tai và Mục 2 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ, trong đó bảo vệ các công trình phòng chống thiên tai, các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm xung yếu; sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc,...; phối hợp chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy động nguồn nhân lực, vật tư, trang thiết bị ứng phó thiên tai; dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để ứng phó thiên tai. Tuy nhiên, việc ứng phó với thiên tai phải đảm bảo phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. 2.5. Huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm a) Huy động lực lượng: Tổng số 17.253 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.570 người; các xã, phường, thị trấn 14.053 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã); trong đó: - Lực lượng thường trực |
||||
Đang cập nhật |