THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025 Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017; Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 1611/CT-BNN-TCTL ngày 22/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021. Thực hiện Thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy số 165-TB/TU ngày 19/10/2021; Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025; Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng1, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới nhằm cụ thể hóa, triển khai có hiệu quả các nội dung của Đề án, phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân, cụ thể như: I. Sự cần thiết ban hành Kế hoạch Trên địa bàn tỉnh hiện có 435 công trình thủy lợi, trong đó có: 223 hồ chứa và liên hồ chứa, 90 đập dâng, 19 trạm bơm, khoảng 1.200 km kênh mương, 91 đập tạm và 12 kênh tiêu; hệ thống công trình trên đã chủ động cấp nước tưới cho Khoảng 46.169 ha đất canh tác. Đa phần các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hiện vẫn đảm bảo an toàn do thường xuyên được kiểm tra, đầu tư sửa chữa. Tuy nhiên vẫn còn một số công trình được xây dựng lâu năm, do đắp đường tạo thành hồ, thi công không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếu nguồn kinh phí sửa chữa, xuất hiện các nguy cơ mất an toàn. Qua rà soát, tính đến sau mùa mưa bão năm 2021, trên địa bàn tỉnh hiện có 68 hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp ở các mức độ khác nhau; trong đó có 12 công trình bị hư hỏng nặng đã bố trí vốn (hoặc được đưa vào kế hoạch vốn) và đang trong giai đoạn lập hồ sơ thiết kế; còn lại 56 công trình bị hư hỏng ở các mức độ khác nhau, hiện chưa có kinh phí sửa chữa. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết thường diễn biến bất thường, cực đoan; mưa, lũ xảy ra với cường độ lớn, không theo quy luật. Bên cạnh đó, một số công trình thủy lợi đã bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ xảy ra sự cố trong mùa mưa, bão và sự cố bất thường ngay trong mùa khô. Để chủ động ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, việc ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân là hết sức cần thiết. 1. Mục đích a) Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh. b) Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. c) Đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi; đầu tư sửa chữa các đập, hồ thủy lợi hiện có bị hư hỏng, xuống cấp theo tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du. 2. Yêu cầu: đến hết năm 2025 đạt được những mục tiêu sau: a) Phấn đấu 100% công trình đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định về an toàn đập, hồ chứa (kiểm định an toàn đập, quy trình vận hành được phê duyệt...). b) Phấn đấu 100% các hồ chứa lớn được ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, vận hành, dự báo, cảnh báo nguy cơ mất an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh. c) Các đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn cao được thống kê đầy đủ, có kế hoạch và kinh phí triển khai sửa chữa. Đồng thời việc thực hiện sửa chữa, cải tạo các công trình hồ đập phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt cũng như định hướng quy hoạch phát triển trong thời gian tới. d) Xác định rõ trách nhiệm và cần gắn liền trách nhiệm với nhiệm vụ chuyên môn của các nhóm đối tượng có liên quan gồm: các sở ngành, chính quyền địa phương các cấp, các đơn vị quản lý vận hành công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ. Từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm để triển khai hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra. đ) Phấn đấu 100% cán bộ, người làm công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý, vận hành thiết bị an toàn; đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. e) Xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. 1. Nhóm giải pháp số 1 (giải pháp về quản lý) a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (Nghị định số 114/2018/NĐ-CP) như: lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành; hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; quy trình bảo trì...từ đó có biện pháp đảm bảo thực hiện các nội dung trên đảm bảo tiến độ theo quy định. b) Đầu tư, ứng dụng hệ thống trang thiết bị hỗ trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an toàn đập theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy lợi; lắp đặt các thiết bị quan trắc công trình; hệ thống giám sát vận hành đập, hồ chứa nước (thiết bị kết nối truyền dẫn số liệu khí tượng thủy văn, tình hình ngập lụt hạ du; camera giám sát vận hành công trình đầu mối và phần mềm hỗ trợ vận hành đập, hồ chứa theo diễn biến thực tế); lắp đặt hệ thống cảnh báo lũ (cho các đập, hồ chứa lớn và vừa2, khuyến khích lắp đặt cho các hồ chứa nhỏ3); xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đập hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận hành; lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ, đập thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh. c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành, tăng mức độ chính xác của công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, từ đó vận hành hồ chứa (nhất là các hồ chứa có cửa van) và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập an toàn, đồng bộ, thống nhất. d) Đối với các công trình đang thi công sửa chữa hoặc xây dựng mới: các chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định. đ) Thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm những ẩn họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự cố công trình; tăng cường công tác kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa bảo đảm an toàn công trình phục vụ sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định. e) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban 24/24h trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm chủ động tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra; xử lý hành vi vi phạm lấn chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ. 2. Nhóm giải pháp số 2 (giải pháp về nhân sự) a) Sắp xếp lại bộ máy tổ chức các đơn vị thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi từ tỉnh đến cơ sở; củng cố, hoàn thiện, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác quản lý, khai thác, quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; hoàn thiện bộ máy quản lý của các hồ chứa thủy lợi có dung tích lớn hoặc có quy trình vận hành phức tạp; xây dựng, hoàn thiện các quy định về quản lý hồ đập nhỏ có sự tham gia của cộng đồng. b) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi cho cán bộ làm công tác quản lý, vận hành nhất là nắm bắt, sử dụng các trang thiết bị mới, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin; củng cố, phát triển lực lượng quản lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; tập trung tăng cường năng lực chuyên môn trong kiểm tra, quan trắc, dự báo, cảnh báo và vận hành bảo đảm an toàn đập. 3. Nhóm giải pháp số 3 (giải pháp về nguồn lực) a) Các địa phương, đơn vị quản lý công trình thủy lợi chủ động sử dụng kinh phí của địa phương, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nội dung như: thực hiện công tác quản lý an toàn hồ, đập, lắp đặt các thiết bị quan trắc, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền. b) Huy động thêm các nguồn lực khác như xã hội hóa để giảm kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra của kế hoạch. c) Định kỳ hàng năm kiểm tra, rà soát, tổng hợp đề xuất phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện sửa chữa, cải tạo các công trình theo thứ tự ưu tiên đầu tư (dựa trên mức độ hư hỏng và quy mô công trình); từ đó phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí. 4. Nhóm giải pháp số 4 (giải pháp về tuyên truyền) a) Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến công chức, viên chức, cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm về công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức tới người dân về tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn hành lang công trình thủy lợi. b) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, đơn vị thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi thông qua tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế tài xử lý các vi phạm. 5. Nhóm giải pháp số 5 (giải pháp về các chế tài kiểm tra, xử lý) a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. b) Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, xâm hại công trình thủy lợi theo quy định. (Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm) V. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện 1. Tổng dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch dự kiến là: 651,6 tỷ đồng, trong đó: a) Kinh phí sửa chữa 56 công trình thủy lợi bị hư hỏng: 553,5 tỷ đồng. b) Kinh phí thực hiện các nội dung về quản lý an toàn hồ, đập thủy lợi (cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp...) đối với các công trình chưa triển khai thực hiện: 64,5 tỷ đồng. c) Kinh phí đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi: 0,6 tỷ đồng. d) Kinh phí hiện đại hóa công tác quản lý khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn: 33,0 tỷ đồng. (Chi tiết theo Phụ lục 2, 3, 4, 5, 6 đính kèm) 2. Nguồn vốn a) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, các chương trình từ nguồn vốn ODA là 181,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa công trình. b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là 107,7 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập đối với các công trình do cấp tỉnh quản lý, đào tạo tập huấn và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do cấp tỉnh quản lý. c) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản lý khai thác cấp tỉnh là 8,0 tỷ đồng để thực hiện quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý. d) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện là 341,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do địa phương quản lý. đ) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản lý khai thác thuộc UBND cấp huyện là 13,9 tỷ đồng, để thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý. 3. Phân kỳ thực hiện: Căn cứ mức độ quy mô, mức độ hư hỏng các công trình, quy định về thời gian thực hiện các nội dung quản lý an toàn đập hồ chứa, xác định phân kỳ thực hiện các nội dung như sau: a) Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 280,34 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 1 với kinh phí là 236,5 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước với kinh phí là 32,235 tỷ đồng; đào tạo và tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, vận hành công trình thủy lợi với kinh phí là 0,6 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng. b) Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2024 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 234,235 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 2 với kinh phí là 191,0 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước với kinh phí là 32,235 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng. c) Giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2025 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 137,0 tỷ đồng, gồm các nội dung: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 3 với kinh phí là 126,0 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng. VI. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện các nội dung sau: a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh. b) Chủ trì, phối hợp chính quyền địa phương xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh (quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...). c) Đề nghị các địa phương, đơn vị kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn hồ đập thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa lũ hàng năm; trên cơ sở đó tổng hợp danh mục, kinh phí để sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao báo cáo UBND tỉnh, Trung ương bố trí kinh phí thực hiện; đồng thời đề xuất lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án khác hoặc kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện. d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an toàn hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo trì... đ) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý đập, hồ chứa thủy lợi (đối với cán bộ quản lý nhà nước) và lực lượng trực tiếp quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh. e) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ đập, tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. g) Đối với các công trình thủy lợi đang thi công sửa chữa hoặc xây dựng mới cần chỉ đạo đại diện các chủ đầu tư (đối với các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư) hoặc phối hợp (đối với các công trình do cấp huyện hoặc đơn vị khác làm chủ đầu tư) để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP . 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và các quy định có liên quan, tham mưu bố trí nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định. 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi đã được phân cấp cho địa phương. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi đối với các công trình đã được phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ cho cấp huyện (quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...). c) Củng cố, sắp xếp đơn vị, lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi tại địa phương đáp ứng yêu cầu về năng lực theo quy định. d) Chỉ đạo các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trực thuộc cấp huyện thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo trì... đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình trực thuộc cấp huyện thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ đập, tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. e) Chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa, cũng như sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp do địa phương quản lý. g) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa lũ hàng năm. h) Tuyên truyền rộng rãi về tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi; xử lý hành vi vi phạm lấn chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ. 4. Các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi a) Định kỳ hàng năm trước, trong, sau mùa mưa bão tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng thể an toàn công trình thủy lợi được giao quản lý, báo cáo kết quả kịp thời về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp. b) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm chủ động tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra. c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ phải quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để vận hành hồ chứa chống lũ an toàn. Cập nhật thông tin vận hành hồ chứa lên trang điện tử thu thập thông tin điều hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi tối thiểu 2 lần/ngày trong điều kiện thời tiết bình thường và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ; trong trường hợp mực nước hồ cao hơn mực nước thiết kế phải quan trắc, cập nhật tối thiểu 1 lần/giờ, đồng thời phải báo cáo qua email, điện thoại, văn bản tới Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. d) Thường xuyên theo dõi, cập nhật các bản tin dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, số liệu quan trắc thủy văn tại công trình (nếu có) từ đó thực hiện vận hành công trình đảm bảo theo yêu cầu cấp nước và an toàn. đ) Thường xuyên rà soát, đánh giá báo cáo tình hình thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: Lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành; hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; quy trình bảo trì..., từ đó triển khai thực hiện các nội dung trên từ nguồn kinh phí được quy định tại Điều 30, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRONG KẾ HOẠCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
|