BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 312/SNN-PCTT ngày 02/3/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai. (Có Phương án kèm theo) Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, và Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai theo quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI I. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội 1. Diện tích tự nhiên và vị trí địa lý: Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.425 ha, với vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi phía Tây Bắc, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 245 km theo đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội và 265 km theo đường QL 70. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 182,086 km đường biên giới. 2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng chủ yếu là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng đất có độ dốc trên 25° chiếm 80% diện tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được chia thành 2 vùng, với đặc trưng của nền nhiệt và chịu sự tác động của khí hậu thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm: - Vùng đồi núi cao gồm các huyện: Sa Pa, Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét, mưa đá, mưa lớn, sạt lở đất, rét hại,... - Vùng thấp gồm huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn Bàn, Bát Xát thường bị ngập úng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,... 3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn. - Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 120 km; mực nước cao nhất 8.261 cm, thấp nhất 7.560 cm; lưu lượng nước cao nhất 7.450m3/s, thấp nhất 112m3/s. - Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.409 cm, thấp nhất 6.727 cm; lưu lượng nước cao nhất 1.480 m3/s, thấp nhất 7 m3/s. - Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi đi qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt khu vực ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai. - Suối: Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi Nhù, Suối Minh Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ quét..., gây thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân trên địa bàn tỉnh. 4. Đặc điểm dân số, lao động, hộ nghèo (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020) a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2020, là: 746.355 người (Nam 380.104 người, chiếm 50,93%; Nữ 366.251 người, chiếm 49,07%). Mật độ dân số bình quân 117,22 người/km2. b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: Tổng số: 448.917 người (Nam 235.587 người, chiếm 52,47%; Nữ 213.330 người, chiếm 47,53%). c) Tỷ lệ hộ chuẩn nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 (Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ): Hộ nghèo: 44.342 hộ; hộ cận nghèo: 22.422 hộ. d) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 96%; thành thị 100%. 5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020). a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại 663.300 (Di động 644.700; cố định 18.600); tỷ lệ người sử dụng điện thoại 89,39%. Số thuê bao Internet 477.442 (Di động 395.841; cố định 81.581); tỷ lệ hộ gia đình kết nối Internet 46,6%. b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó 195 trường mầm non, 182 trường tiểu học, 153 trường Trung học cơ sở, 27 trường trung học phổ thông, 32 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung học với 58.623 học sinh mầm non; 158.078 học sinh phổ thông và cao đẳng. c) Y tế: 356 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng, 18 phòng khám đa khoa khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 5.038 giường bệnh với 4.150 cán bộ ngành y tế. d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn tỉnh hiện có 6.720 km, trong đó 5 tuyến Quốc lộ và cao tốc đi qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 524,95 km; 16 tuyến tỉnh lộ dài 611,7 km; đường huyện 1.094,3 km; đường liên xã 4.187,5 km; đường đô thị 375,6 km; đường chuyên dùng 519 km. đ) Hệ thống điện: Toàn tỉnh Lào Cai có 1.572 trạm biến áp, trong đó 7 trạm biến áp 110 KV, 02 trạm biến áp 220 KV, 1.563 trạm biến áp 0,4 KV đến 35 KV với tổng số đường dây điện lưới từ 35KV đến nhánh rẽ 1 pha là 5.197,28 km, 67 nhà máy thủy điện đang hoạt động; sản xuất điện 4.417 KW/h. Hệ thống điện lưới được phát triển đồng bộ truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. e) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình thủy lợi, 67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và điều tiết nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ lớn; 152 trụ sở UBND cấp xã; 152 Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà văn hóa cộng đồng (100% cấp xã có Đài phát thanh và nhà văn hóa cộng đồng). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn trụ sở cơ quan nhà nước; trụ sở các công ty, doanh nghiệp; nhà, xưởng sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp; hệ thống mạng thông tin công cộng, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng thông tin chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, các cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ điều hành ứng phó với thiên tai và là nơi tránh trú mỗi khi mưa, bão cho người dân. 4. Hệ thống cảnh báo, dự báo Khí tượng, Thủy văn a) Hệ thống thông tin cảnh báo Khí tượng, Thủy văn: 79 trạm đo mưa tự động; trong đó: - Trạm đo mưa do Đài Khí tượng, thủy văn Lào Cai quản lý 26 trạm. Tuy nhiên, hệ thống các Trạm khí tượng Thủy văn và các trạm đo mưa của Đài Khí tượng Thủy văn Lào Cai hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu cảnh báo, dự báo về diễn biến thiên tai do đã xuống cấp, kỹ thuật lạc hậu (Trừ 13 trạm đo mưa tự động mới lắp đặt năm 2019). - Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà, huyện Bảo Yên lắp đặt 01 trạm đo mưa tự động. - Văn phòng Thường trực phòng, chống thiên tai quản lý 52 trạm. b) Hệ thống cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai: 03 trạm thời tiết tổng hợp được lắp đặt tại xã Hòa Mạc - huyện Văn Bàn, xã Dền Sáng - huyện Bát Xát, xã Lùng Cải - huyện Bắc Hà; dự kiến năm 2022, lắp đặt thêm 01 hệ thống (03 trạm thời tiết tổng hợp) để cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai. c) Hệ thống cảnh báo lũ bùn đá: 01 hệ thống cảnh báo sớm lũ bùn đá được lắp đặt tại thôn Can Hồ A, xã Ngũ Chỉ Sơn, thị xã Sa Pa do Đài Loan tài trợ; hiện nay đang vận hành thử nghiệm. II. Thời tiết khí hậu, thiên tai 1. Nhận định chung: Những tháng đầu năm 2022, thời tiết chủ yếu là rét đậm, rét hại kèm theo mưa. Các đợt rét đậm, rét hại xảy ra tập trung vào tháng 01 và 02/2022, có đợt rét đậm, rét hại kéo dài đến 28 ngày, xuất hiện mưa tuyết tại một số vùng núi cao. Dự báo nhiệt độ thấp nhất ở một số địa phương như sau: Vùng thấp giảm tới 7-9°C, vùng núi khoảng 2-4°C, Sa Pa và xã Ý Tý huyện Bát Xát rét nhất dưới 0°C. Từ cuối tháng 3-4/2022, các huyện vùng núi có thể mưa đá kèm lốc xoáy xuất hiện; tần suất mưa đá tăng dần, đạt đỉnh điểm vào tháng 4 đến tháng 5/2022. Nắng nóng có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 9-11 đợt nắng nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng 5-7/2022. Nền nhiệt độ cả mùa mưa, bão, năm 2022 cao hơn TBNN; tháng 5 và 6 nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng 0,5-1°C. Lượng mưa tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNNCK từ 20-30%. Từ tháng 3-5/2022, tổng lượng mưa có xu thế xấp xỉ bằng TBNNCK, thời kỳ bắt đầu mùa mưa khả năng xảy ra đúng với quy luật nhiều năm. Lũ tiểu mãn có thể xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2022. 2. Nhiệt độ: Nửa cuối mùa Đông Xuân năm 2021-2022, tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 5-6 đợt không khí lạnh, chưa kể những đợt không khí lạnh tăng cường. Rét đậm, rét hại từ tháng 01 đến tháng 3/2022 vùng thấp chịu ảnh hưởng khoảng 3-4 đợt rét đậm, rét hại; vùng cao chịu ảnh hưởng khoảng 4-5 đợt. 3. Mưa đá, lốc xoáy: Lốc xoáy có tần suất tăng dần, kèm theo mưa đá và đạt ngưỡng cực đại vào tháng 4 đến tháng 5/2022. 4. Nắng nóng: Có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 7-9 đợt nắng nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng 5-7/2022; đợt đầu tiên có khả năng xuất hiện vào giữa tháng 6/2022. Nền nhiệt độ cả mùa mưa, bão năm 2022 cao hơn TBNN; hai tháng đầu mùa (tháng 5,6) nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng 1,0-1,5C°. 5. Mưa, mưa lớn: Tổng lượng mưa toàn mùa mưa bão năm 2022 phổ biến ở mức xấp xỉ trên TBNN. Lượng mưa tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNN cùng kỳ từ 20-30%. Các tháng 7, 8, 9 lượng mưa xấp xỉ trên TBNN. Các đợt mưa lớn có khả năng tập trung khoảng tháng 7 đến tháng 8/2022. 6. Bão và áp thấp nhiệt đới: Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động trên biển Đông, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam. Trong năm 2022, có khả năng xấp xỉ bằng so với TBNN (Có khoảng 11-14 cơn bão, hoặc ATNĐ hoạt động trên biển Đông, trong đó có từ 10-11 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền). Tại Lào Cai ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ nhưng chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa và hậu bão. Dự báo mùa mưa lũ năm 2022, Lào Cai chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa 6-7 cơn bão và ATNĐ. 7. Thủy văn: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi. Lượng nhập lưu giữa 3 hệ thống này rất lớn, trong khi đó các hồ chứa phục vụ sản xuất điện nhỏ và vừa lại rất nhiều. Từ đó, 43,7% dòng chảy thấp nhất xuất hiện vào tháng 3; 23,3% dòng chảy thấp nhất xuất hiện vào tháng 4. Dòng chảy nhỏ nhất năm chủ yếu xuất hiện vào tháng 3; mực nước thấp nhất năm có xu thế thấp dần so với các năm trước do sự điều tiết của các hồ chứa thủy điện phía thượng nguồn. Trên sông Hồng tại trạm Thủy Văn Lào Cai dòng chảy thấp nhất trong năm có khả năng xuất hiện vào đầu tháng 3 năm 2022. Mực nước thấp nhất từ 7.560m, cao nhất 8.261m. Đỉnh lũ trên sông Hồng tại Lào Cai có khả năng ở mức 81,5 - 83 m hay trên báo động I (BĐI) từ 1,0-1,3m. Biên độ lũ đạt 4,5-5,0m. Trên sông Chảy tại trạm Thủy Văn Bảo Yên dòng chảy thấp nhất trong năm có khả năng xuất hiện vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4/2022. Mực nước thấp nhất 6.727m, cao nhất 7.409m. Đỉnh lũ trên sông Chảy tại Bảo Yên ở mức xấp xỉ dưới TBNN từ 72,5-72,8m; xấp xỉ BĐII. Biên độ lũ đạt 5,0-6,0m. Các sông suối nhỏ số trận lũ xuất hiện nhiều hơn và biên độ cũng lớn hơn từ 12-13 trận lũ, biên độ đạt từ 6,0-8,0m. Nhìn chung, dòng chảy lũ sẽ tập trung chủ yếu vào tháng 6,7,8 và đầu tháng 9/2022 do chịu ảnh hưởng của các đợt mưa lớn trên diện rộng và các tổ hợp thời tiết xấu do ảnh hưởng của hoàn lưu bão và các hình thế gây mưa lớn,... III. Các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai Tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 19/23 loại hình thiên tai; theo thống kê hàng năm và ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian 10 năm trở lại đây (Từ năm 2011 - 2021), kết hợp với nhận định diễn biến thời tiết năm 2022 có thể xảy ra các loại hình thiên tai sau: 1. Áp thấp nhiệt đới, mưa lớn. 2. Lốc, sét, mưa đá. 3. Lũ, lũ quét, ngập lụt. 4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy. 5. Nắng nóng, hạn hán. 6. Rét hại, sương muối, sương mù. IV. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai 1. Đối với hoàn lưu bão và áp thấp nhiệt đới: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. 2. Đối với lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. 3. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. 4. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. 5. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2. 6. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2. 7. Đối với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. 8. Đối với sương mù, sương muối: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2. 9. Đối với rét hại: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3. (Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ) V. Phạm vi ảnh hưởng và số lần xuất hiện của các loại hình thiên tai 1. Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão - Tỉnh Lào Cai không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; ngập úng ở vùng thấp trũng thấp. Áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai thường có sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ 6(Từ 35 ÷ 45 km/h) kèm theo mưa kéo dài trong khoảng từ 2-3 ngày. - Số đợt ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai trung bình từ 6 - 7 đợt /năm 2022. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các khu vực vùng thấp như thành phố Lào Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường chịu ảnh hưởng và thiệt hại do áp thấp nhiệt đới gây ra nhiều hơn so với các huyện, thị xã khác. 2. Lốc, sét, mưa đá - Thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu vào đầu mùa mưa. Đây là loại hình thiên tai thường xảy ra cực đoan, bất thường với cường độ lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến người, tài sản, hoa màu của người dân. + Lốc: bình quân 12 ÷ 13 trận/năm. + Sét: bình quân 25 ÷ 30 trận/năm (Thường đi kèm với mưa và dông lốc). + Mưa đá: bình quân 7 ÷ 8 cơn/năm (Thường kèm theo gió mạnh). - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và một phần huyện Bát Xát. 3. Mưa lớn, ngập lụt - Là loại hình thiên tai gây thiệt hại lớn nhất; mưa lớn có thể gây lũ ống, lũ quét, trượt sạt lở đất, ngập lụt làm ách tắc giao thông, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, hoa mầu của người dân. - Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 7÷9 đợt/năm; lượng mưa >100 mm/đợt. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các địa phương thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất tập trung ở các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai, một số xã vùng thấp huyện Bát Xát, Mường Khương. 4. Lũ, lũ quét - Là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn, dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao, sức tàn phá lớn; thường xảy ra ở các lưu vực nhỏ, có thảm thực bì thưa, độ dốc lưu vực trên 20%. Hàng năm, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng khoảng 50 trận lũ lớn, nhỏ từ 3 con sông chính: sông Hồng, sông Chảy, sông Nậm Thi và 107 dòng suối lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh. - Số đợt xuất hiện lũ quét xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 04÷08 đợt/sông suối/năm; lượng mưa >100 mm/đợt hoặc mưa cục bộ tạo dòng chảy lớn. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị xã: Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, Mường Khương. 5. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy - Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên địa bàn tỉnh thường do mưa, mưa lớn kéo dài, kết cấu địa chất kém kết hợp với độ dốc địa hình cao, thảm thực vật kém hoặc do thi công các công trình để lại các hố sâu, ta luy cao. - Sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có thể gây thiệt hại về người, nhà cửa, tài sản, hoa mầu, các công trình hạ tầng, gây ách tắc giao thông và làm hư hỏng nhiều tài sản máy móc thiết bị khác. Theo kết quả điều tra của Viện Vật lý địa cầu tỉnh Lào Cai hiện nay có 453 điểm sạt lở đất, tuy nhiên, đã được cắm biển cảnh báo 413 điểm để cảnh báo cho người dân chủ động phòng tránh. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh. 6. Nắng nóng - Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra vào cuối tháng 5-7 với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 42°C. Các đợt nắng nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: Tháng 6/2010, tháng 5 và 6/2015, 6/2017 nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C kéo dài trên 5 ngày, đặc biệt tháng 6/2017 nhiệt độ cao nhất 42°C kéo dài 3 ngày. Tuy nhiên, mùa hè năm 2022 được dự báo có khoảng 7-9 đợt nắng nóng xảy ra trên diện rộng, xuất hiện muộn hơn so với TBNN; nhiệt độ nắng nóng tăng dần đột ngột, có khả năng xảy ra những đợt nắng nóng gay gắt đạt ngưỡng 42°C. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh. 7. Hạn hán - Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm từ tháng 1 đến tháng 3 và các tháng cuối năm trước từ tháng 11 đến tháng 12. Tuy nhiên, hạn hán cũng có thể xảy ra vào cả tháng 4 đến tháng 5. Điển hình, là đợt hạn hán xảy ra vào tháng 5 năm 2015 với lượng mưa rất thấp, độ thiếu hụt nước trên 50%. Toàn tỉnh Lào Cai năm 2015, có 1.473 ha ruộng bị hạn hán, trong đó diện tích lúa mùa bị hạn hán 370 ha, diện tích lúa đông xuân bị hạn 414 ha, diện tích ngô bị hạn 647 ha, diện tích rau mầu 42 ha. - Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung ở các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các xã vùng núi cao huyện Bát Xát. 8. Rét hại - Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C). - Rét đậm, rét hại trên địa bàn tỉnh thường xảy ra vào các tháng chính đông (Tháng 11 năm trước đến tháng 02 năm sau). Trong thời điểm rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống thấp dưới 0°C gây mưa tuyết, băng giá, sương muối và ảnh hưởng rất lớn đến người, cây trồng, vật nuôi. 9. Sương muối, sương mù a) Sương muối: Là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể khác khi không khí bên trên ẩm và lạnh. Sương muối thường xuất hiện ở dạng tinh thể màu trắng, mỏng gần mặt đất, gồm các tinh thể băng hình thành; ở vùng khí hậu lạnh sương muối có các hình thức đa dạng. Sương muối chỉ có màu trắng giống như tinh thể muối. Điều kiện hình thành sương muối là nhiệt độ phải xuống dưới 0°C; sương muối xuất hiện gây thiệt hại về hoa mầu của người dân. b) Sương mù: Là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti giống như mây áp sát mặt đất. Sương mù tạo nên từ hơi ẩm trên mặt đất bốc hơi. Sương mù dày đặc kéo dài trong nhiều ngày kèm theo lạnh vào ban đêm và sáng sớm sẽ làm độ ẩm trong không khí tăng khiên các loại nấm bệnh phát triển nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh. CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI DO THIÊN TAI NĂM 2021 I. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (Tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng của thiên tai cao nhất đến cấp độ 3. 1. Phân công, phân cấp trách nhiệm, phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 1 1.1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Được quyền huy động tối đa dưới 50% lực lượng để ứng phó với thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...Vật tư, phương tiện, trang thiết bị của cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp xã. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp trong khoảng tối đa 50%. b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất, nhịp nhàng theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ. 1.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó với thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Được quyền huy động tối đa dưới 50% lực lượng để ứng phó thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, lực lượng vũ trang trên địa bàn, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện, của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 50%. b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai trên địa bàn cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt và Kế hoạch số 237/KH-BCH ngày 18/5/2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hỗ trợ. 1.3. Biện pháp ứng phó cụ thể |
||||||
Đang cập nhật |