HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 23 tháng 3 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 5 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Bình Định;

Căn cứ các Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của HĐND tỉnh Bình Định về việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Bình Định về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án: Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-KTNS ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án phát triển mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực, lựa chọn các dự án có tính cấp thiết, thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án cụ thể.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 5 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 3 năm 2022./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của việc xây dựng đề án

Tỉnh Bình Định thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, với vị trí là trung tâm của trục Bắc - Nam (trên cả 4 phương thức, đường bộ, đường sắt quốc gia, đường hàng không và đường biển) là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi của khu vực Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Với vị trí địa lý đặc biệt đó nên Bình Định có vai trò hết sức quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên.

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, ngành GTVT tỉnh Bình Định luôn thể hiện tinh thần “đi trước mở đường” làm tiền đề sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nhiều công trình đã và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trên địa bàn tỉnh đã tạo ra những “mạch máu” giao thông quan trọng cho nền kinh tế; nhiều dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương như: tuyến đường Quốc lộ 19 nối từ cảng Quy Nhơn đến Quốc lộ1; đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội kéo dài, đường phía tây tỉnh đoạn Km130+00-Km143+787...Tuy nhiên, nguồn vốn của tỉnh còn khó khăn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng mới một số công trình trọng điểm mang tính chất chiến lược, chưa kết nối đồng bộ liên vùng nên chưa phát huy hết hiệu quả khai thác các công trình mà tỉnh đã đầu tư xây dựng trong thời gian qua.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX, Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Bình Định; Quyết định số 3333/QĐ- UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Định; theo đó, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đóng vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và được xác định là một trong 3 khâu đột phá chiến lược cần ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại tạo tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với quốc phòng, an ninh. Phát triển kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ bảo đảm kết nối hiệu quả giữa các loại hình giao thông và giữa hệ thống đường bộ quốc gia với hệ thống đường địa phương, kết nối từ Tây sang Đông, phát triển đảm bảo cân đối, hài hòa hợp lý nhu cầu phát triển liên vùng phù hợp quy hoạch và định hướng quy hoạch để mở rộng không gian cho các đô thị trực thuộc tỉnh, phục vụ việc khai thác hiệu quả nguồn lực quỹ đất, có kế hoạch tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm (đường ven biển, hệ thống các đường kết nối ngang từ tây sang đông....); hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng đường bộ đã và đang được đầu tư. Do vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030” với mục tiêu xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển đồng bộ mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh; trong đó, chú trọng triển khai đầu tư xây dựng một số công trình đảm bảo tính kết nối giữa các địa phương trong tỉnh; nâng cấp một số đoạn tuyến trên các tuyến tỉnh lộ đảm bảo giao thông, thông suốt không gây ách tắc giao thông vào mùa mưa lũ, góp phần nâng cao năng lực thông hành, tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa, giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông, giúp người dân đi lại được thuận lợi, an toàn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là hết sức cần thiết.

2. Ý nghĩa thực tiễn

- Rà soát, cập nhật tổng thể mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn toàn tỉnh, kết hợp với hệ thống các tuyến đường giao thông trọng điểm quốc gia (Quốc lộ) đi qua địa bàn tỉnh. Đồng bộ hóa dữ liệu về mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh phục vụ việc đầu tư, quản lý, khai thác các công trình giao thông được thống nhất, xuyên suốt.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông đáp ứng theo từng thời kỳ, phù hợp với nguồn lực đầu tư của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trong bối cảnh nguồn kinh phí đầu tư làm mới, cải tạo nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng ... cho hệ thống các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh còn hạn hẹp.

- Làm cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng đạt hiệu quả.

3. Căn cứ pháp lý

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;

- Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;

- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

- Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam;

- Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;

- Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ;

- Quyết định số 3507/QĐ-UBND ngày 8/10/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của UBND tỉnh Bình Định về việc điều chỉnh số hiệu hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định;

- Nghị quyết số 32/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt đề án và Nghị quyết số 65/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung nội dung đề án: Sửa chữa, nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh. Tuyến quốc lộ 19B (đoạn Sân Bay Phù Cát - Bảo tàng Quang Trung) và địa phương kết nối Quốc lộ 1, giai đoạn 2021-2025;

- Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Bình Định;

- Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh Bình Định về việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 của HĐND tỉnh Bình Định về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025;

- Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của HĐND tỉnh Bình Định về việc phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2021;

- Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 của HĐND tỉnh Bình Định về việc phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2022;

- Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Bình Định.

- Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định;

- Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề án:

Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 (đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh).

PHẦN II

HIỆN TRẠNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổng quan về hệ thống giao thông tỉnh Bình Định

1.1. Giao thông đường bộ

Mạng lưới đường bộ hiện nay trên địa bàn tỉnh dài 11.227,46km. Trong đó: Quốc lộ có 5 tuyến: dài 304,625km; Đường tỉnh có 11 tuyến: dài 475,27km ; Đường huyện có 53 tuyến: dài 542,4km; Đường GTNT: dài 9.169km; Đường đô thị: dài 736,17km; Đường chuyên dùng: dài 207km.

1.2. Giao thông đường sắt

Tuyến đường sắt Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh có chiều dài là 158,4km, bao gồm tuyến chính Bắc - Nam dài 148km, với ga chính là ga Diêu Trì; ngoài ra còn đoạn nối từ ga Diêu Trì đến ga Quy Nhơn có chiều dài 10,4km. Ga Quy Nhơn là ga hành khách nằm trong nội thành.

1.3. Giao thông đường biển

Bình Định có đường bờ biển dài 134km. Các bến cảng biển chính tập trung ở khu vực đầm Thị Nại, thành phố Quy Nhơn. Cụm cảng biển Quy Nhơn đóng vai trò quan trọng chiến lược về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi.

1.4. Giao thông đường thủy nội địa

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến Hải Cảng - Nhơn Châu đang khai thác với tần suất 01 chuyến đi về/ngày, chiều dài 30 km, nối thành phố Quy Nhơn với xã đảo Nhơn Châu.

1.5. Giao thông đường hàng không

Cảng Hàng không Phù Cát cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 30km về phía Tây Bắc, cách Quốc lộ 1 khoảng 1,5km về hướng Tây; đây là Cảng Hàng không sử dụng chung dân dụng và quân sự, đạt cấp 4C, đáp ứng khả năng khai thác các loại tàu bay A321, B737 và tương đương.

2. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh

2.1. Tuyến Quốc lộ

Quốc lộ 1

Đoạn đi qua địa bàn tỉnh Bình Định có chiều dài 118km, điểm đầu tại đèo Bình Đê (Km1125) giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cuối tại đèo Cù Mông (Km1243) giáp tỉnh Phú Yên. Đoạn tuyến QL.1 đi qua địa bàn tỉnh rộng 4 làn xe, đã xây dựng tuyến tránh đoạn qua thị trấn Tam Quan, thị trấn Phù Mỹ, thị trấn Ngô Mây và thị xã An Nhơn với quy mô 2 làn xe và hầm đường bộ qua đèo Cù Mông.

Quốc lộ 1D

Nối liền 2 tỉnh Bình Định và Phú Yên, có chiều dài 34km, điểm đầu tại giao với QL.1 tại Km1221+450, ngã ba Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và điểm cuối tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Đoạn tuyến QL.1D đi qua địa bàn tỉnh Bình Định dài 20,7km; đạt quy mô đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền (12-14,5)m, bề rộng mặt và lề gia cố là (11-14)m, kết cấu BTN. Riêng đoạn tuyến đi qua nội thành thành phố Quy Nhơn dài 9,15km đã được nâng cấp, mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô thị có bề rộng 40m, quy mô 4 làn xe.

Quốc lộ 19

Nối liền 2 tỉnh Bình Định và Gia Lai, có chiều dài 240km, điểm đầu tại cảng Quy Nhơn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và điểm cuối tại cửa khẩu Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai. Đoạn tuyến QL.19 đi qua địa bàn tỉnh Bình Định dài 68,5km từ cảng Quy Nhơn đến đèo An Khê; đạt quy mô đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền (12-15)m, bề rộng mặt và lề gia cố là (11-13)m, kết cấu BTN.

Quốc lộ 19B

Điểm đầu tại Km1+600 (cảng nước sâu Nhơn Hội, Khu kinh tế Nhơn Hội thuộc TP.Quy Nhơn tới QL.1), điểm cuối giao QL.19 (tại Km41+200 thuộc thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn). Chiều dài tuyến là 58,155km; tuyến QL19B hiện có quy mô từng đoạn như sau: Đoạn đi trùng Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội dài 15,7km; bề rộng nền đường Bn= (65-80)m, bề rộng mặt đường Bm= 16,5m; đoạn đi trùng đường ĐT.639 dài 1,95Km và đoạn từ Km17+650 - Km31+100 dài 13,35Km, đường cấp VI, bề rộng nền đường 6,5m, bề rộng mặt đường 5,5m; đoạn Km31+100 - Km36+700 (giao QL.1) dài 5,60Km bề rộng nền đường 12,0m, bề rộng mặt đường 7,0m; đoạn Km36+700 (giao QL.1) - Km38+300 (cổng cảng hàng không Phù Cát) dài 1,60Km đã đầu tư nâng cấp mở rộng bề rộng nền đường 30,0m, bề rộng mặt đường 19,0m; đoạn Km38+300 - Km58+100 đang thực hiện nâng cấp mở rộng đạt đường cấp III - IV và đoạn từ Km58+100 - Km 59+755 (giao QL19 tại Km41+200) đường đô thị với bề rộng nền đường 20,0m, bề rộng mặt đường 12,0m.

Quốc lộ 19C

Nối liền 3 tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk, có chiều dài 151,48km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1 tại Km1220+600 thuộc thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, điểm cuối giao với Quốc lộ 26 tại Km67+00, huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, đoạn QL.19C đi qua địa bàn tỉnh Bình Định dài 39,27km, tại Km1220+600 thuộc thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, điểm cuối Km39+270 giáp tỉnh Phú Yên tại địa phận xã Canh Hòa, huyện Vân Canh, đạt quy mô đường cấp VI đồng bằng, bề rộng nền (6,5-15)m, bề rộng mặt và lề gia cố là (5,5-13)m, kết cấu BTN.

2.2. Tuyến đường tỉnh

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 11 tuyến đường tỉnh đang được khai thác sử dụng với tổng chiều dài là 475,27km. Trong đó: Mặt đường BTN dài 427,02km, chiếm 89,85%, mặt đường BTXM dài 48,25km, chiếm 10,15%. Mặt đường có bề rộng 5,5m dài 462,84 Km, chiếm 97,38%, còn lại 3,5m dài 12,43km, chiếm 2,62% (tuyến ĐT.637 đoạn đi qua địa bàn xã Vĩnh Sơn - huyện Vĩnh Thạnh).

Bảng: Tổng hợp hiện trạng mặt đường các tuyến đường tỉnh đến năm 2021

STT

Bề rộng

ĐVT

Loại mặt đường BTN

Loại mặt đường BTXM

Tổng

Tỷ lệ % bề rộng mặt đường

1

Bmặt=3,5m

Km

 

12,43

12,43

2,62

2

Bmặt>=5,5m

Km

427,02

35,82

462,84

97,38

Tổng

Km

427,02

48,25

475,27

100

Công trình thoát nước trên tuyến: có 294 công trình cầu với kết cấu chủ yếu bằng bê tông cốt thép, bê tông cốt thép liên hợp “thép -bê tông”, nhiều cầu đã được xây từ lâu với tải trọng thấp, khổ cầu hẹp và một số cầu đang bị xuống cấp nên chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển của địa phương, cụ thể như sau:

Đường tỉnh 629 (Bồng Sơn - An Lão)

Điểm đầu giao Quốc lộ 1 tại Km1144 thuộc địa phận phường Bồng Sơn - thị xã Hoài Nhơn, điểm cuối tại thị trấn An Lão, đi qua địa bàn thị xã Hoài Nhơn và 2 huyện Hoài Ân, An Lão. Tổng chiều dài tuyến 31,2km đạt cấp V-VI theo từng đoạn, trong đó 29,78km kết cấu BTN còn lại bằng BTXM. Trên tuyến đến thời điểm hiện tại còn tồn tại 07 đoạn ngập nước, gây ách tắt giao thông vào mùa mưa: Đoạn 1: Km0+890 - Km2+100, L=1,21km; Đoạn 2: Km6+353 - Km6+770, L=0,47km; Đoạn 3: Km9+634 - Km10+484, L=0,85km; Đoạn 4: Km12+400- Km13+392, L=0,992km; Đoạn 5: Km13+913- Km17+430, L=3,517km; Đoạn 6: Km18+618 - Km19+139, L=0,521km; Đoạn 7: Km19+229 - Km20+685 (đoạn Trà Cong), L=1,456km.

Công trình cầu trên tuyến: Toàn tuyến có 16 công trình cầu, trong đó 06 công trình đang được khai thác với tải trọng thấp không đảm bảo an toàn thuộc dạng cầu yếu, khổ hẹp: cầu Ông Mô Km12+850, cầu Suối Bà Nhỏ 1 Km19+180, cầu Suối Bà Nhỏ 2 Km19+270, cầu An Lão Km 25+527, cầu Xóm Vạn Km27+500, cầu Sông Vố Km29+660. Đặc biệt, cầu An Lão tại Km25+527 được xây dựng từ năm 1992, với chiều dài cầu 252m, bề rộng xe chạy 4,0m, kết cầu dầm bê tông cốt thép liên hợp; hiện nay, cầu đã xuống cấp nghiêm trọng, khổ cầu nhỏ, hẹp gây khó khăn rất lớn cho việc kết nối, giao thương hàng hóa giữa các địa phương trong khu vực, ảnh hưởng lớn đến việc kết nối giữa trung tâm huyện An Lão với các xã trên địa bàn huyện và là vị trí quan trọng, xuyên suốt của tuyến đường ĐT.629.

Đường tỉnh 630 (Hoài Đức - Kim Sơn)

Điểm đầu giao với Quốc lộ 1 tại Km1148+030 thuộc địa phận phường Hoài Đức - thị xã Hoài Nhơn, điểm cuối tại xã Ân Nghĩa - huyện Hoài Ân. Tổng chiều dài tuyến 22,85km; mặt đường toàn tuyến có kết cấu bê tông nhựa đạt tối thiểu 5,5m. Trên tuyến còn tồn tại 03 đoạn thường xuyên bị ngập nước, gây cản trở cho việc đi lại và lưu thông, giao thương giữa địa phương trong vùng, cụ thể: Km6+100 - Km6+500; Km14+400 - Km16+100 và Km19+500 - Km20+300.

Công trình cầu trên tuyến: Trên tuyến có 06 công trình cầu; trong đó có 01 cầu đã xuất hiện các hư hỏng đáng kể, khổ hẹp là cầu Ngã Hai tại Km21+395.

Đường tỉnh 631 (Nhơn Hưng - Phước Thắng)

Điểm đầu giáp Quốc lộ 1 tại Km1206+100 thuộc phường Nhơn Hưng, thị xã An Nhơn; điểm cuối giáp với tỉnh lộ ĐT.640 thuộc địa phận xã Phước Thắng huyện Tuy Phước. Tổng chiều dài tuyến 15,2km, mặt đường toàn tuyến có kết cấu bê tông nhựa, đạt tối thiểu 5,5m. Hiện nay, UBND thị xã An Nhơn đang đầu tư mở rộng nền mặt đường đạt 15m đoạn từ Km0+00-Km6+500, Km6+953-Km12+342

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!