HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2022/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 24 tháng 3 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2022 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP ĐỘT XUẤT LẦN THỨ NHẤT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị (Khóa XIII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Xét Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2026; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022 - 2026.

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022 - 2026.

2. Đối tượng hỗ trợ

Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, trực tiếp đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là tổ chức), đáp ứng đầy đủ các điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này thì được hưởng hỗ trợ một lần cho một nội dung chính sách.

3. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Chỉ hỗ trợ đối với dự án đầu tư, xây dựng mới.

b) Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung chính sách, đối tượng hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.

c) Trường hợp một tổ chức thực hiện đầu tư nhiều nội dung chính sách khác nhau thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết này.

d) Trường hợp cùng một nội dung chính sách và đối tượng hỗ trợ, nếu nhận hỗ trợ chính sách do Tỉnh quy định tại Nghị quyết này thì không được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc lĩnh vực khác của Tỉnh và ngược lại.

Điều 2. Hỗ trợ đầu tư phát triển điểm du lịch tham quan vườn hoa kiểng hoặc cánh đồng Sen hoặc vườn cây ăn trái hoặc sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc gắn với sản xuất làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Phải có diện tích (gồm các thửa đất liền kề) tối thiểu 5.000m2, hoặc gắn với sản xuất làng nghề truyền thống; nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;

b) Đảm bảo có bãi đậu xe, khu lễ tân đón tiếp khách, khu vệ sinh công cộng đạt chuẩn, có tối thiểu 02 dịch vụ phục vụ khách trải nghiệm trở lên, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ (kèm theo Phụ lục I);

c) Cam kết kinh doanh đúng dịch vụ du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

d) Đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường và các tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi điểm du lịch đi vào hoạt động đón khách du lịch, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo đủ điều kiện đón khách theo quy định hoặc được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở dịch vụ du lịch khác theo quy định của Luật Du lịch 2017.

3. Mức hỗ trợ: 300 triệu đồng/điểm.

Điều 3. Hỗ trợ đầu tư loại hình du lịch Homestay (khách lưu trú và trải nghiệm văn hoá sinh hoạt gia đình tại nhà dân) chất lượng cao hoặc Farmstay (khách lưu trú, trải nghiệm các giá trị văn hoá bản địa tại trang trại) kết hợp trải nghiệm nông nghiệp chất lượng cao

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Phải đảm bảo chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ và Tiêu chuẩn quốc gia về Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê TCVN 7800:2017 (kèm theo Phụ lục II);

b) Nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;

c) Cam kết kinh doanh đúng dịch vụ du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

d) Đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi có thông báo đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (Homestay hoặc Farmstay) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với loại hình Homestay chất lượng cao có quy mô đầu tư đáp ứng phục vụ từ 15 khách trở lên, được hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở.

b) Đối với loại hình Farmstay kết hợp trải nghiệm nông nghiệp chất lượng cao có diện tích tối thiểu 01 ha và có quy mô đầu tư đáp ứng phục vụ từ 30 khách trở lên, được hỗ trợ 300 triệu đồng/cơ sở.

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng loại hình khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng phức hợp đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao, 4 sao và 5 sao

1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Có cam kết kinh doanh phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

b) Đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng, hạng sao được công nhận theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng 3 sao, 4 sao, 5 sao theo quy định của Luật Du lịch 2017 đối với loại hình khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng phức hợp.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với loại hình khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng phức hợp đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng ngủ, mức hỗ trợ tối đa 04 tỷ đồng/cơ sở.

b) Đối với loại hình khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng phức hợp đạt tiêu chuẩn hạng từ 4 sao trở lên được hỗ trợ 50 triệu đồng/phòng ngủ, mức hỗ trợ tối đa 10 tỷ đồng/cơ sở.

Điều 5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng bến tàu du lịch

1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Đảm bảo có khu vực cho phương tiện thủy neo, đậu, đón, trả khách, được cấp có thẩm quyền cấp phép mở bến theo quy định;

b) Có khu nhà vệ sinh công cộng (nam, nữ riêng) đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; có khu vực nhà chờ cho khách;

c) Kết nối thuận lợi với giao thông đường bộ và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;

d) Có cam kết kinh doanh phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

đ) đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường, theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định và đi vào hoạt động phục vụ đón khách.

3. Mức hỗ trợ: 02 tỷ đồng/dự án/tổ chức.

Điều 6. Hỗ trợ đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thủy

1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Phải là phương tiện đóng mới, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn kinh doanh và được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;

b) Có cam kết kinh doanh phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

c) Đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định hiện hành.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với Tàu từ 100 ghế trở lên: Tàu gỗ hỗ trợ 150 triệu đồng, Tàu sắt hỗ trợ 300 triệu đồng.

b) Đối với Tàu từ 50 ghế đến 99 ghế: Mức hỗ trợ được tính theo số lượng ghế, cụ thể: 50 ghế đầu tiên được tính bằng 50% mức hỗ trợ so với loại tàu từ 100 ghế trở lên. Cứ 10 ghế tăng thêm được hỗ trợ thêm 7,5 triệu đồng đối với Tàu gỗ và 15 triệu đồng đối với Tàu sắt.

c) Đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thuỷ khác như ca nô, du thuyền, phà tự hành, ụ nổi kéo di động. Mức hỗ trợ được tính bằng 5% trên hoá đơn xuất xưởng (đối với phương tiện mua sắm, đóng mới) hoặc hợp đồng giao kết mua/bán hàng giữa hai bên mua và bán.

Điều 7. Hỗ trợ đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển khách du lịch đường bộ

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Phải là phương tiện mới, sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường (điện), hình thành đội xe (ít nhất từ 10 xe trở lên), có tuyến và lịch trình hoạt động, phục vụ nhu cầu di chuyển của khách giữa các điểm du lịch cụ thể; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn kinh doanh và được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;

b) Có cam kết kinh doanh phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

c) Đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp tuyến hoạt động và biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định hiện hành.

3. Mức hỗ trợ: 5% trên tổng mức đầu tư mua sắm phương tiện.

Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng khu phố ẩm thực, khu phố mua sắm, khu vui chơi giải trí theo mô hình kinh tế ban đêm

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Có dự án đầu tư xây dựng, phát triển khu phố ẩm thực, khu phố mua sắm, theo mô hình kinh tế ban đêm, khu vui chơi giải trí (phục vụ khách cả ngày và đêm), được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư và được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định hiện hành;

b) Có quy mô đầu tư tối thiểu từ 50 tỷ trở lên;

c) Có cam kết kinh doanh phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền);

d) Đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định hiện hành.

3. Mức hỗ trợ: 02 tỷ đồng/dự án/tổ chức.

Điều 9. Các tổ chức có tham gia đầu tư xây dựng, phát triển lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này, còn được hưởng các ưu đãi theo quy định hiện hành; được đăng cai tổ chức các sự kiện lớn của Tỉnh; được đại diện ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại, du lịch cấp quốc gia và nước ngoài để quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch và xây dựng thương hiệu, hình ảnh; được hỗ trợ miễn phí đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho người lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch theo kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch hàng năm của Tỉnh.

Điều 10. Trình tự thủ tục thực hiện hỗ trợ

1. Nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này thì lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi địa điểm hoạt động kinh doanh du lịch chính. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị hỗ trợ (kèm theo các tài liệu minh chứng của từng nội dung chính sách theo quy định của Nghị quyết này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư.

c) Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra thành phần hồ sơ đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết này và phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển du lịch của địa phương, có văn bản thống nhất đề xuất hỗ trợ cho nhà đầu tư gửi Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch kèm hồ sơ.

3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định các điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành, nếu đáp ứng đủ theo quy định thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện hỗ trợ theo Quy định này thì Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định kinh phí hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và thực hiện chi hỗ trợ cho nhà đầu tư.

Điều 11. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh.

Điều 12. Quy định chuyển tiếp

Đối với các dự án thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã được kéo dài theo Nghị quyết số 84/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân dân Tỉnh nhưng vẫn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành và đủ điều kiện được hỗ trợ trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì được hỗ trợ theo quy định của Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND. Thời gian hỗ trợ đến hết ngày 31/12/2022.

Điều 13. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 14. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp đột xuất lần thứ nhất thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2022, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 4 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu VT, VHXH.

CHỦ TỊCH




Phan Văn Thắng

 

PHỤ LỤC I

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13259:2020 DU LỊCH CỘNG ĐỒNG - YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh)

I. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

1. Yêu cầu về dịch vụ hướng dẫn du lịch cộng đồng

a) Yêu cầu năng lực và kinh nghiệm của người hướng dẫn du lịch cộng đồng

Có kiến thức tốt về môi trường, địa lý, văn hóa, xã hội, lịch sử của địa phương; có sức khỏe tốt và thể chất phù hợp với hoạt động hướng dẫn; có kỹ năng giao tiếp tốt, chuyên nghiệp, thân thiện, tôn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ quy định và sự phân công của Ban quản lý du lịch cộng đồng (nếu có).

b) Yêu cầu nội dung thông tin cung cấp cho khách du lịch

Thông tin đầy đủ, chính xác về các đối tượng tham quan trên tuyến/hành trình của khách du lịch tại điểm du lịch cộng đồng và những điều cần lưu ý trong giao tiếp với cộng đồng địa phương để tránh các xung đột về văn hóa (nếu có); thông tin hướng dẫn khách du lịch tuân thủ các quy định của pháp luật, nội quy của điểm du lịch cộng đồng về bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường; thông tin chính xác, chân thực về truyền thống và nét đặc sắc văn hóa của địa phương, của cộng đồng dân cư tại điểm du lịch cộng đồng; thông tin về điểm du lịch cộng đồng và các điểm tham quan cần được thống nhất, thể hiện thành các bản thuyết minh cung cấp cho người hướng dẫn du lịch cộng đồng và phổ biến cho cộng đồng.

2. Điểm thông tin du lịch cộng đồng

a) Yêu cầu về vị trí, thiết kế, kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi

Vị trí đảm bảo gần hoặc trong điểm du lịch cộng đồng; dễ dàng nhận biết/tìm thấy với khách du lịch; có trang thiết bị cơ bản để phục vụ các hoạt động của điểm thông tin du lịch cộng đồng; xây dựng, thiết kế, trang trí hài hòa với môi trường và văn hóa cộng đồng; trưng bày, sắp xếp các hiện vật/thông tin làm nổi bật đặc trưng văn hóa cộng đồng; có khả năng tiếp cận thuận tiện từ các trục đường chính và các điểm tham quan trong khu vực; có bãi đỗ xe (*); có không gian đảm bảo các cấu trúc cơ bản bao gồm: Lối vào/sảnh, quầy dịch vụ cung cấp thông tin, khu vực chờ phục vụ của khách, khu vực trưng bày hiện vật/thông tin khu vực hành chính, nhà kho, nhà vệ sinh (*); đáp ứng khả năng tiếp cận cho mọi đối tượng khách du lịch, đặc biệt là người già/người khuyết tật (*).

b) Yêu cầu quản lý và vận hành của điểm thông tin du lịch

Có người quản lý, vận hành điểm thông tin du lịch; cung cấp đúng các thông tin về chất lượng và giá cả dịch vụ tại điểm du lịch cộng đồng; sử dụng nguồn lao động tại địa phương; thông báo với khách du lịch những quy định trong cách ứng xử, giao tiếp, hành vi và trách nhiệm với cộng đồng địa phương; tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại của khách du lịch liên quan đến việc cung cấp thông tin về điểm du lịch cộng đồng cho khách; thiết lập quan hệ chặt chẽ với cộng đồng địa phương và các cơ sở cung ứng dịch vụ; có phương án giải quyết/phối hợp giải quyết các tình huống, vấn đề phát sinh cho khách du lịch (*); nhân viên của điểm thông tin phải được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về du lịch và các vấn đề liên quan đến du lịch cộng đồng (*).

3. Dịch vụ tham quan

a) Yêu cầu đối với chương trình tham quan du lịch cộng đồng

Đảm bảo các mục tiêu, hướng dẫn, quy định và quy tắc ứng xử của du lịch cộng đồng theo quy định trong Phụ lục A; đảm bảo khách du lịch luôn tuân thủ các quy định của hoạt động du lịch cộng đồng; có thông tin về hành trình, dịch vụ, giá cả, rõ ràng; có dữ liệu về khách du lịch, bao gồm cả thời gian khởi hành và kết thúc; có tính đến các rủi ro có thể xảy ra và có các biện pháp phòng ngừa cụ thể; có nội dung/hoạt động nhằm thúc đẩy việc bảo vệ/bảo tồn văn hóa địa phương và môi trường tự nhiên; có đầy đủ nội dung thuyết minh đúng về các điểm tham quan trong chương trình; có các hoạt động trải nghiệm để khách du lịch được tham gia vào các hoạt động lao động/sinh hoạt thường ngày/hoạt động công ích của cộng đồng; có nội dung/hoạt động mang tính giáo dục về thiên nhiên, văn hóa bản địa (*); có yêu cầu/khuyến khích khách du lịch đi bộ hoặc sử dụng các phương tiện thô sơ, truyền thống gắn với đặc trưng tại địa phương để tiếp cận các điểm tham quan (*); có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp cho các thị trường khách chuyên biệt (*).

b) Tổ chức chương trình tham quan du lịch

Thông báo cho khách du lịch các quy định của Ban quản lý du lịch cộng đồng; đảm bảo khách du lịch được mua bảo hiểm du lịch theo đúng quy định; đảm bảo khách du lịch được tham gia vào những hoạt động tại địa phương; đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin thuyết minh về các điểm tham quan trong chương trình đã bán cho khách du lịch; thực hiện chương trình đúng nội dung đã truyền thông/quảng cáo và cam kết với khách du lịch; nhân viên điều hành và người hướng dẫn du lịch cộng đồng phải đảm bảo các điều kiện hành nghề và phải được tập huấn/bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ liên quan đến công việc điều hành, hướng dẫn khách du lịch; phải đảm bảo quy mô nhóm khách du lịch phù hợp với sức chứa của điểm du lịch cộng đồng; tổ chức các hoạt động nhằm tạo không khí vui vẻ, thúc đẩy tương tác giữa cư dân địa phương và khách du lịch (*); đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng tổ chức lấy ý kiến của khách du lịch để có các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm, khu du lịch cộng đồng. Xem thêm Mẫu phiếu điều tra sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ tại điểm, khu du l ịch cộng đồng tại Phụ lục B.

4. Dịch vụ ăn uống

a) Yêu cầu chất lượng về cung cấp dịch vụ ăn uống

Hoạt động theo Bộ quy tắc ứng xử dành cho cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống du lịch cộng đồng (xem Phụ lục A); cung cấp, dịch vụ ăn uống theo yêu cầu của khách du lịch/đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng; nhân viên chế biến được đào tạo hoặc tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật nấu ăn, pha chế; thực đơn có niêm yết giá cả và được thể hiện bằng tiếng Việt và ít nhất bằng một ngoại ngữ, khuyến khích sử dụng tiếng Anh; đảm bảo thực đơn của tất cả các bữa ăn đều có ít nhất một món ăn truyền thống địa phương và có món tráng miệng; bữa ăn được cung cấp đúng thời gian thỏa thuận; sử dụng thực phẩm an toàn và các nguyên vật liệu truyền thống của địa phương; không được phép sử dụng động vật hoang dã theo quy định hiện hành; có các món ăn đáp ứng nhu cầu ăn kiêng, ăn chay của khách du lịch (*); có hoạt động cho khách du lịch trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và tham gia trải nghiệm chuẩn bị bữa ăn, học các kỹ thuật nấu ăn truyền thống (*); kiểm soát chất lượng dịch vụ ăn uống; có các hình thức để khách du lịch phản hồi ý kiến (*) (xem thêm Phụ lục B).

b) Yêu cầu quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm

Tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành; thức ăn phục vụ khách du lịch phải được che đậy để tránh bụi và côn trùng; khuyến khích sử dụng nguyên liệu tươi, sản vật địa phương trong chế biến thức ăn, đồ uống; khu vực bảo quản, chế biến, ăn uống phải luôn được duy trì sạch sẽ và được cách ly khỏi khu vực nuôi động vật, khu vệ sinh; phải đảm bảo có đủ nước sạch và xà phòng/dung dịch vệ sinh để rửa tay cho nhân viên chế biến và cho khách du lịch; dụng cụ chế biến, ăn uống phải được làm sạch trước và sau khi sử dụng; nhân viên chế biến/phục vụ phải đảm bảo vệ sinh cá nhân thường xuyên trong quá trình làm việc; sử dụng các sản phẩm từ vật liệu tự nhiên, phân hủy sinh học khi chứa đựng và đóng gói thực phẩm, thức ăn.

5. Dịch vụ lưu trú

Tuân thủ theo Bộ quy tắc ứng xử dành cho cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú theo quy định trong Phụ lục A; nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê đảm bảo yêu cầu theo TCVN 7800:2017; cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú có kiến thức về môi trường văn hóa địa phương và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững; chủ nhà có hiểu biết về văn hóa truyền thống của địa phương.

6. Dịch vụ vui chơi, giải trí

a) Yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí

Có đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành; có niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, dễ nhận diện (đồng phục, bảng tên,...); có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí; sử dụng các nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương để làm dụng cụ cho hoạt động vui chơi, giải trí; có nhà vệ sinh thuận tiện, sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng; đa dạng các phương thức thanh toán cho khách du lịch, khuyến khích chấp nhận thanh toán

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!