Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg , ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Thực hiện Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh như sau: Nhằm tổ chức triển khai cụ thể nội dung Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nêu trên tại tỉnh An Giang, đồng thời, để có sự liên kết, hỗ trợ một cách đồng bộ, thống nhất chặt chẽ giữa địa phương và các Bộ, ngành Trung ương, qua đó, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các ngành chuyên môn ở địa phương tham mưu triển khai thực hiện. Kế hoạch triển khai cần có sự phối hợp đồng bộ, thông suốt giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị cùng tham gia, nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và người dân phát triển sản xuất và hoạt động kinh doanh kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua sự hỗ trợ bằng các cơ chế, chính sách theo quy định. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ngành và cơ quan liên quan được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng nội dung triển khai theo phân công. Đối với các nội dung/Chương trình/dự án/đề án/Kế hoạch …đang thực hiện, đã có chủ trương, được phê duyệt thì khẩn trương tổ chức triển khai, triển khai lồng ghép vào nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; đối với các đầu công việc, nội dung mới được giao thì đơn vị phải chủ động chi tiết khối lượng công việc, kèm theo dự toán kinh phí, giải pháp triển khai và trình cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định. Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh An Giang nằm trong Kế hoạch của Bộ, ngành Trung ương và của Vùng về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; vì vậy, nguồn lực triển khai Kế hoạch của tỉnh An Giang được huy động từ các nguồn của Trung ương, vùng, địa phương, sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, trách nhiệm và tăng sức cạnh tranh cao. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nông nghiệp”, tích hợp đa giá trị vào sản phẩm, tăng thu nhập của người dân. Phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tự nhiên, huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, hướng đến phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải thấp, thích ứng biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế số, các sản phẩm nông sản tham gia rộng rãi trên các sản thương mại điện tử. Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn, tạo việc làm như kinh tế nhà vườn, kinh tế kết hợp, kinh tế phụ…vvv qua đó, nhằm giảm di cư, ổn định xã hội, nâng cao thêm thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người nông dân và dân cư nông thôn. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai - dịch bệnh, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm và sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, tiến đến mục tiêu nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021- 2030 (1) Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân từ 2,8 - 3%/năm, (trong đó, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi tăng bình quân 3%/năm; thủy sản tăng bình quân 3,5-4,5%/năm). (2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi chiếm từ 72-74% (giảm 2-4% so với năm 2020), lâm nghiệp chiếm khoảng 01% (giữ ổn định) và thủy sản chiếm từ 25-27% (tăng khoảng 3-5%). (3) Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp ước đạt 230 triệu đồng/ha (tăng khoảng 38 triệu đồng/ha so với năm 2020). (4) Giảm diện tích gieo trồng lúa hằng năm khoảng 2,5-2,8%/năm. Đồng thời, sản lượng lúa bình quân 3,0 - 3,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng lúa hàng hóa chất lượng cao hơn 80% tổng sản lượng. (5) Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 315 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.150 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 500-600 ngàn tấn/năm. (6) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 330 triệu USD/năm, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 3.300 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 110-120 ngàn tấn/năm. (7) Kim ngạch xuất khẩu rau quả đông lạnh đạt 20 triệu USD, cả giai đoạn 2021-2030: đạt 200 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu 10-12 ngàn tấn/năm. (8) Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân tán ổn định 22,4% (tỷ lệ che phủ rừng 3,5% và tỷ lệ che phủ cây phân tán ổn định với tỷ lệ 18,9%). (9) Đối với phát triển vùng bảo tồn, trồng và khai thác dược liệu: Ổn định vùng bảo tồn nhằm cấm khai thác cây dược liệu là 500 ha và phát triển vùng trồng và khai thác dược liệu trên địa bàn tỉnh khoảng 1.071 ha. (10) Nông thôn mới: có ít nhất từ 89 - 95/116 xã đạt chuẩn “xã nông thôn mới”; có 30 - 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; Có ít nhất 06/11 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt nông thôn mới nâng cao. (11) Giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân từ 01-1,2%/năm; giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân giảm bình quân dưới 1%. Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%/năm. (12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%. (13) Tỷ lệ thu gom rơm đạt 40% trên diện tích sản xuất lúa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ cây lúa, giảm tỷ lệ đốt đồng, ô nhiễm môi trường. (14) Phát triển nông nghiệp hữu cơ đến 2030: - Vùng trồng lúa hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng 350 ha và khoảng 700 ha năm 2030. - Vùng trồng rau, màu hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng đạt khoảng 30 ha và tối thiểu 50 ha vào năm 2030. - Vùng trồng thốt nốt: đến năm 2025 số lượng cây thốt nốt được khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ như: đường, rượu, mứt,…đạt từ 200 cây (cây trên 40 năm tuổi) và 500 cây vào năm 2030. - Số lượng nhà yến được khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ đạt từ khoảng 04 nhà năm 2025 và 08 nhà năm 2030. - Vùng trồng cây dược liệu hữu cơ: diện tích gieo trồng đạt khoảng 20 ha năm 2025 và khoảng 40 ha năm 2030. - Các sản phẩm từ các mô hình sản xuất hữu cơ được các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ 80% năm 2025 và 100% vào năm 2030. Đến năm 2050, An Giang là một trong những trung tâm công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm của vùng ĐBSCL, dựa trên nền tảng sản xuất nông thủy sản hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số; phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Là đích đến cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến thực phẩm lớn, an toàn vệ sinh thực phẩm; là đầu mối giao thương hàng hóa, dịch vụ của khu vực ĐBSCL với thị trường Campuchia và các nước Thái Lan - Lào - phía Nam Myanma; là địa phương gìn giữ và phát huy các đặc sắc về du lịch tâm linh, sinh thái kết hợp với thương mại nông thủy sản và các giá trị văn hóa lịch sử đặc trưng khác. Phấn đấu đến năm 2050 nền nông nghiệp An Giang thuộc nhóm đứng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nông thôn trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị. 1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường a) Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ lực: - Triển khai thực hiện Quyết định số 2824/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025: ưu tiên xây dựng các quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho các sản phẩm này theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển sản phẩm theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, số hóa vùng sản xuất, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu gắn với bản sắc văn hóa, lợi thế của địa phương theo OCOP và xây dựng nông thôn mới. Từ đó, phát triển nâng tầm lên sản phẩm chủ lực quốc gia. b) Đối với từng lĩnh vực sản xuất chiến lược: - Lĩnh vực Trồng trọt: + Đối với lúa gạo: Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, cấp mã vùng trồng, đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu thị trường, doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu lúa-gạo, lúa-nếp, phát triển hệ thống sản xuất - kinh doanh giống lúa-nếp theo tiêu chuẩn, đồng bộ theo từng khu vực không gian, theo nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, công nghệ cao, công nghệ 4.0 vào quá trình canh tác; đồng hành cùng các doanh nghiệp để chủ động tổ chức liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ và xuất khẩu. + Đối với cây ăn trái và rau màu: Triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm rau màu, rau màu công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh); và Kế hoạch Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm cây ăn trái tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh). Trong đó, lấy hợp tác xã, tổ hợp tác làm nòng cốt để tổ chức sản xuất, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị (có sự liên kết giữa doanh nghiệp - Hợp tác xã/Tổ hợp tác - người sản xuất). Thúc đẩy phát triển ngành chế biến sâu lĩnh vực rau quả trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác giám sát cung, dự báo cầu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ trong nước, phát triển xuất khẩu chính ngạch. Đồng thời, nghiên cứu phát triển các loại giống cùng loại nhưng có giá trị cao, hướng đến đa dạng hóa thị trường, nhu cầu xuất khẩu, song song đó, phát triển thêm các loại cây trồng mới có triển vọng tại địa phương trên cơ sở tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý. - Lĩnh vực Chăn nuôi: Tái cấu trúc lại chăn nuôi, phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Làm chủ công nghệ giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... Quản lý, kiểm soát tốt dịch bệnh trong lĩnh vực chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học và quản lý dịch bệnh hiệu quả. Xây dựng chiến lược hấp thụ, học hỏi và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi; xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; quản lý, xử lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi. Tích cực mời gọi và hỗ trợ doanh nghiệp lớn đầu tư vào ngành Chăn nuôi theo chuỗi giá trị và an toàn sinh học; khuyến khích phát triển việc liên kết giữa doanh nghiệp và hộ chăn nuôi. - Lĩnh vực Thủy sản: Phát triển nuôi tập trung công nghiệp, hiện đại với cơ sở lớn; áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè và luân canh/xen canh với hộ nhỏ…Phát triển vùng chuyên canh cho tôm, cá tra. Khai thác thủy sản nội địa hiệu quả, bền vững, giảm cường lực khai thác; tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển thị trường tiêu thụ ổn định; hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết chuỗi giá trị ngành hàng cá tra và các loại thủy sản tiềm năng của tỉnh. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ các vùng nuôi chuyên canh. Chủ động trong cung ứng đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thủy sản. - Lĩnh vực Lâm nghiệp: Phát triển ngành lâm nghiệp hiện đại hiệu quả, nâng cao thu nhập của người dân, phát huy vai trò bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, duy trì công tác trồng cây lâm nghiệp phân tán, nâng cao chất lượng rừng phòng hộ đặc dụng. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. 2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững - Về công tác giống: Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và nhận chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Khuyến khích đầu tư, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống (kể cả nhập nội giống có tính trạng trội) đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị hiếu, thị trường cả về số lượng, chất lượng, chủng loại phục vụ sản xuất với quy mô lớn. - Vật tư đầu vào: Tăng cường quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền nông nghiệp có trách nhiệm. Tăng sử dụng phân hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Xây dựng chương trình quản lý “sức khỏe” cây trồng tổng hợp, “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Nghiên cứu, làm chủ các quy trình sản xuất thuốc, hóa chất, vaccine dùng trong nông nghiệp. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng các vật tư một cách minh bạch và hiệu quả. - Cơ giới hóa: Phát triển cơ giới hóa các ngành hàng nông nghiệp chủ lực tỉnh An Giang theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng chính phủ. Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Ưu tiên chính sách hỗ trợ, đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp. - Cơ sở hạ tầng: + Ưu tiên hỗ trợ, bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tại các vùng sản xuất quy mô lớn, khép kín, theo chuỗi liên kết Nông dân - Tổ chức nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) - doanh nghiệp. Đồng thời, thúc đẩy các vùng này phát triển một cách đồng bộ theo cụm ngành hàng gắn với công nghiệp chế biến sâu và phát triển các dịch vụ trong nông nghiệp; hình thành các trung tâm logistics… phục vụ cho nhu cầu sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Xây dựng liên kết giữa hạ tầng giao thông và logistics với các vùng chuyên canh và thị trường hoặc cửa khẩu chính. + Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả. Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực của tỉnh, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị. Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho vùng chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm khí thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới. 4. Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn - Phát triển công nghiệp và kinh tế phi nông nghiệp tại nông thôn; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị, đa dạng hóa định hướng phát triển nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập: - Phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn thu hút các ngành sử dụng nhiều lao động, đảm bảo “ly nông bất ly hương”. Đô thị hóa tại các trung tâm vùng để giảm tải di cư cho các thành phố chính. - Chính thức hóa “lao động phi chính thức” rút ra từ nông nghiệp. Hình thành các tổ chức chính thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hội nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân,...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Nâng cao vai trò hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động, để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức. - Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động, hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn. - Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp. Có chính sách hỗ trợ, Khuyến khích nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ thông qua hợp tác xã và hội nông dân (về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý...) để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường, đồng thời có chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản... 5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống - Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích đầu tư tư nhân theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu thôn ấp, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Đa dạng hóa xây dựng nông thôn mới theo 03 hướng: + Các xã ven đô: Phát triển nông nghiệp đô thị, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các “thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về nông thôn. + Các xã vùng nông nghiệp hàng hóa lớn: Xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh. + Các xã nông thôn truyền thống: Phát triển sản phẩm đặc sản địa phương, làng nghề; phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương. 6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn - Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi. - Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo. Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo nguồn sinh kế để họ tự tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế. 7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp - Tiếp tục đẩy mạnh, phát huy vai trò của người dân nông thôn để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở. - Ưu tiên dành nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách chính quy với các chương trình và hình thức phù hợp. 8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu - Phát triển cảnh quan nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phát triển kết hợp nông nghiệp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường. - Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi; áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, tận dụng rác thải nông nghiệp, thương mại hóa tín chỉ các - bon,…từ đó tăng nguồn thu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm phát thải các - bon. Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ để hấp thụ bớt các - bon. IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động - Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn với các mục tiêu, định hướng nêu trên. Đồng thời, tuyên truyền để nhằm phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, đoàn thể, lực lượng cán bộ, công chức, viên chức của ngành nông nghiệp cấp địa phương, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả |
||||
Đang cập nhật |