QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN “GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND tỉnh các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 Phần thứ nhất SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đã có những phát triển vượt bậc, vấn đề lao động - việc làm luôn thay đổi và phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là sự tất yếu, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Đẩy mạnh phát triển kinh tế, trong đó trọng tâm là thúc đẩy phát triển công nghiệp, phát triển du lịch chất lượng cao, phát triển kinh tế biển và đẩy mạnh thực hiện 3 vùng động lực phát triển và 4 chương trình kinh tế - xã hội” và “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động; thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo”. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Rà soát, đầu tư, củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh” và “Xây dựng và triển khai Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Vấn đề đặt ra hiện nay chính là giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực và giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh hàng năm và định hướng phát triển đến năm 2030. Do đó cần thiết phải xây dựng Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; - Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; - Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025; - Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; - Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; - Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, Kỳ họp thứ 43 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; - Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA I. ĐÁNH GIÁ VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Tỉnh Khánh Hòa có quy mô dân số lớn và tiếp tục tăng về số lượng, tốc độ tăng giữ ở mức ổn định trong những năm gần đây với tốc độ tăng trung bình năm là 0,6%. Dân số năm 2009 là 1,157 triệu người, đến năm 2019 là hơn 1,231 triệu người, trong vòng 10 năm (2009-2019), dân số tỉnh Khánh Hòa tăng thêm hơn 74 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng gần 7.500 người. Dân số trên địa bàn tỉnh vẫn tập trung đông ở khu vực nông thôn với tỷ lệ là 57,8% và khu vực thành thị là 42,2%; tỷ lệ dân số có giới tính nam là 49,8%, thấp hơn dân số có giới tính nữ là 50,2% trên tổng dân số, tỷ số giới tính trung bình là 99,0 nam trên 100 nữ. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 69,5% (tăng 1,4 điểm so với năm 2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 23,1% và 7,4%. Như vậy, tỉnh Khánh Hòa dang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”1 khi tỷ trọng số người trong độ tuổi lao động (từ 16-64 tuổi chiếm 69,5% cao gấp đôi tỷ trọng số người phụ thuộc (30,5%). Đây là cơ hội để phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 2. Chất lượng nguồn nhân lực Tỷ lệ dân số biết đọc, biết viết trên tổng dân số là 96,2%, trong đó tỷ lệ biết đọc, biết viết được tính cho nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên (tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành) đến năm 2019 là 95,3% và có chiều hướng tăng qua các năm. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động cũng được nâng lên qua các năm, tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng đang dần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tính đến năm 2020, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo và có chứng chỉ đạt 25,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%. Trong tổng số lao động có việc làm có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có 39,9% lao động được đào tạo từ đại học trở lên; 19,7% lao động có trình độ cao đẳng; 14,9% lao động có trình độ trung cấp; còn lại trình độ cơ cấp chiếm 25,5%. 3. Lực lượng lao động và cơ cấu lao động Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, toàn tỉnh có 642,4 nghìn người thuộc lực lượng lao động, chiếm khoảng 68,1% dân số từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu giới tính phân bố trong lực lượng lao động của tỉnh tương đối cân bằng với tỷ trọng 56,1% nam giới và 43,9% nữ giới tham gia lực lượng lao động. Mặc dù lực lượng lao động ở nông thôn chiếm đa số trong cơ cấu lực lượng lao động, nhưng cũng đã có sự thay đổi theo hướng tăng lên ở khu vực thành thị trong thời gian qua đó là: tỷ trọng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị năm 2019 cao hơn 2,4 điểm phần trăm so với năm 2009. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê năm 2019 cho thấy tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh là 671,9 nghìn người, qua đó có sự chênh lệch giữa lực lượng lao động của địa phương và số người đang làm việc trong nền kinh tế tăng gần 30 nghìn lao động, đây là số lao động dịch chuyển từ các tỉnh, thành khác để đáp ứng nhu cầu về lao động phát triển kinh tế của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước; cơ cấu lao động của tỉnh Khánh Hòa cũng chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trong ba khu vực kinh tế, “Dịch vụ” là ngành có tỷ trọng lao động làm việc nhiều nhất, chiếm 49,1%; tiếp đến là khu vực “Công nghiệp và Xây dựng” chiếm 25,6% và thấp nhất là khu vực “Nông, lâm và thủy sản” chiếm 25,3%. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm liên tục trong 10 năm qua, từ 41,5% (năm 2009) xuống còn 25,3% (năm 2019). * Tỷ trọng lao động có việc làm theo khu vực kinh tế, 2009-2019: Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019 Theo nhóm nghề, lao động giản đơn vẫn thu hút nhiều nhân lực nhất trong nền kinh tế của tỉnh với tỷ lệ 30,6%. Tuy nhiên, so với 10 năm trước, tỷ trọng lao động làm công việc giản đơn đã giảm nhiều (giảm 4,6 điểm phần trăm) tương ứng với tỷ lệ 35,2% năm 2009. Hai nhóm nghề “dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” và “thợ thủ công và các thợ khác có liên quan” cũng thu hút một lực lượng khá lớn người lao động tham gia với tỷ lệ tương ứng là 26,3% và 16,4% trong tổng số lao động đang làm việc. Ba nhóm nghề trên chủ yếu đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn thấp kỹ thuật thấp. So sánh với các năm về trước, điều này cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã kéo theo sự thay đổi về nghề nghiệp của người lao động. * Tỷ trọng lao động có việc làm theo nghề nghiệp (2009-2019) Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019 Theo vị thế việc làm của người lao động được chia thành 5 nhóm: “Chủ cơ sở”, “Tự làm”, “Lao động gia đình”, “Làm công ăn lương” và “Xã viên hợp tác xã”. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, số lao động “Tự làm” chiếm 35,4%, số lao động “Làm công ăn lương” chiếm 50,0%, số “Lao động gia đình” chiếm 12,0%. Người làm “Chủ cơ sở” và “Xã viên hợp tác xã” chiếm tỷ trọng rất nhỏ, tương ứng là 2,4% và 0,2%. Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2019 4. Thất nghiệp Quy mô lao động của tỉnh lớn và tổng nguồn cung lao động có xu hướng tăng lên qua các năm, cầu lao động tăng trưởng mạnh mẽ đã giúp tỷ lệ thất nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa những năm qua có xu hướng giảm và xu hướng giảm tỷ lệ thất nghiệp này duy trì ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Khánh Hòa là 3,1% (tỷ lệ thất nghiệp chung). Tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt khá lớn. Toàn tỉnh có đến 57% dân số từ 15 tuổi trở lên cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn khu vực thành thị 1,1 điểm phần trăm (tương ứng là 2,7% và 3,8%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này. Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nam chiếm 2,7% và nữ chiếm 3,7%. * Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn 2019: Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2019 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chiếm 3,28%, giảm 1,7 điểm phần trăm so với năm 2009, tỷ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới 1,3%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm từ 15-24 tuổi thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với năm 2009 (tương ứng 9,4% và 9,92%). Thất nghiệp ở khu vực nông thôn vẫn thấp hơn so với khu vực thành thị là 4,3 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp ở nữ cao hơn nam 2,4 điểm phần trăm. Mặc dù lực lượng lao động của tỉnh năm 2019 thấp hơn số lao động từ 15 tuổi đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh gần 30 nghìn người, nhưng tỷ lệ thất nghiệp chung trên địa bàn tỉnh vẫn còn ở mức là 3,1%. Nguyên nhân này là do sự tác động của quy luật thị trường lao động khi đòi hỏi nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |