ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017; Cần cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch hành động Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 805/TTr-SNNPTNT ngày 18/3/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau: 1. Xác định phát triển kinh tế thủy sản phải nằm trong Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển kinh tế biển đồng bộ cả nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản (theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025). Phấn đấu đưa tỉnh ta thành một tỉnh mạnh về kinh tế biển, làm giàu từ biển. 2. Xây dựng ngành thủy sản thành ngành kinh tế có quy mô và tỷ suất hàng hóa lớn, có thương hiệu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng giá trị nuôi trồng và chế biến. Thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thủy sản đồng bộ, trước hết là các công trình cảng, bến, thông luồng, vũng neo đậu tàu thuyền trú bão và các công trình xử lý nước thải vùng nuôi thủy sản tập trung, hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản vùng biển hở đảo Lý Sơn. 3. Khai thác thủy sản phải đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc; nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; bảo tồn, lưu giữ, phục hồi đa dạng sinh học các hệ sinh thái. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện tích đất có khả năng nuôi trồng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm an toàn dịch bệnh và bền vững; khuyến khích nuôi trồng các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản quy mô hàng hóa lớn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạnh các cơ sở bảo quản, chế biến thủy sản, tăng nhanh sản phẩm xuất khẩu, thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 4. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên và khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, chuyển đổi số. Quá trình thực hiện, luôn luôn quán triệt quan điểm phát triển thủy sản đi đối với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. II. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 1. Mục tiêu đến năm 2030 1.1. Mục tiêu chung: - Khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững toàn diện các lĩnh vực sản xuất khai thác, nuôi trồng, chế biến và xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường, phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa mạnh có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu về phát triển bền vững kinh tế biển theo quy định của Trung ương. - Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất thủy sản; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng ngư dân và những người lao động thủy sản, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân, góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. 1.2. Mục tiêu cụ thể: - Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân từ 5-6%/năm. - Giá trị sản xuất thủy sản đạt 9.056 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 25 triệu USD. - Tổng sản lượng thủy sản đạt 275.000 tấn. - Về khai thác thủy sản: + Sản lượng khai thác thủy sản ở mức 260.000 tấn/năm; số lượng tàu thuyền khai thác đến năm 2030 giảm còn dưới 4.500 chiếc. Cơ cấu tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu có chiều dài dưới 15 mét khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng. Tiếp tục giảm tỷ lệ nghề lưới kéo xuống dưới 25%, khuyến khích chuyển đổi sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường. Chú trọng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản khai thác, 100% tàu thuyền có chiều dài từ 15m trở lên được lắp thiết bị giám sát hành trình. - Nuôi trồng thủy sản: + Diện tích nuôi trồng thủy sản phấn đấu đến năm 2030 đạt 2.030 ha nuôi nước lợ, ngọt. Trong đó nuôi lợ 930 ha (gồm nuôi trên cát 300 ha, nuôi vùng triều 630 ha), nuôi nước ngọt 1.100 ha và 200.000m3 lồng nuôi mặn (khoảng hơn 2.000 lồng nuôi) trên biển. Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng dần khoảng 3-4%/năm, phấn đấu đến năm 2030 đạt 15.000 tấn, trong đó trong đó nuôi nước lợ 12.000 tấn (trong đó tôm nước lợ 9.000 tấn), cá nước ngọt 2.000 tấn, nuôi biển 1.000 tấn; - Chế biến thủy sản: + Tổng công suất nhà máy chế biến thủy sản đến năm 2030 đạt 30.000 tấn; sản lượng sản phẩm thủy sản chế biến khoảng 23.000 tấn, xuất khẩu thủy sản đạt 25 triệu USD; - Xây dựng hình thành 1 - 2 chuỗi liên kết sản xuất khai thác, nuôi trồng - chế biến - tiêu thụ sản phẩm thủy sản. - Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo đúng các quy định của nhà nước về sản xuất kinh doanh thủy sản. 2. Một số chỉ tiêu thực hiện đến năm 2030 (có Phụ lục I kèm theo) 3. Tầm nhìn đến năm 2045 Đến năm 2030, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi có bước phát triển với mức độ khá cao, nhiều dự án, công trình lớn của tỉnh đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản đi vào ổn định và phát triển, có điều kiện thúc đẩy ngành thủy sản phát triển toàn diện, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn đến năm 2030. Định hướng đến năm 2045, giá trị sản xuất toàn ngành tăng lên gấp 2 lần so với năm 2022, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2030. Cơ cấu giá trị sản xuất trong ngành có sự chuyển biến tích cực, theo hướng giảm tỷ trọng khai thác, tăng tỷ trọng nuôi trồng, giá trị sản xuất toàn ngành thủy sản chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngành nông nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế của tỉnh nói chung. Phấn đấu đến năm 2045 đưa kinh tế biển và vùng ven biển, hải đảo, trung du, miền núi phát triển mạnh, giữ vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; hướng đến phát triển kinh tế thủy sản nhanh và bền vững là mục tiêu hàng đầu và xuyên suốt của tỉnh nhà. Tiếp tục phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản theo hướng bền vững, hiện đại, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái, chú trọng phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng và tăng thu nhập cho người dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các Cảng cá, khu neo đậu trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. III. Định hướng phát triển theo lĩnh vực 1. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản - Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản 2017. Cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản. Thiết lập các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục hồi các hệ sinh thái. - Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản; Định kỳ thả bổ sung, tái tạo các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên, hồ chứa, đầm phá vùng ven biển và vùng biển. Huy động các nguồn lực tài chính tham gia, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh khai thác thủy sản. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu Bảo tồn biển Lý Sơn. Quan tâm bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy sản. Bảo tồn, bảo vệ môi trường sống các loài thủy sản, các rạn san hô ở khu vực biển Gành Yến, xã Bình Hải; vùng biển Châu Me, xã Phổ Châu gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới. - Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Đầu tư đóng mới tàu kiểm ngư phục vụ công tác tuần tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 2. Khai thác thủy sản - Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả trên cơ sở giảm số lượng tàu cá, giảm cường lực khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển. - Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hợp lý, giảm thiểu tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các các nghề khai thác thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản. - Thực hiện quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. - Quản lý chặt chẽ hoạt động đánh bắt thông qua hệ thống giám sát tàu cá, thực hiện cấp phép khai thác trên cơ sở hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản, kiểm soát ngư cụ, công cụ khai thác. Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn chủ tàu cá triển khai lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên để quản lý hoạt động của tàu cá trên biển. - Củng cố, phát triển các hợp tác xã dịch vụ, tổ hợp tác, nghiệp đoàn nghề cá, tổ đội sản xuất; doanh nghiệp khai thác hải sản xa bờ, khai thác viễn dương. - Tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên nâng cao trình độ ứng dụng quy trình kỹ thuật và trang thiết bị đánh bắt tiên tiến, ứng dụng kỹ thuật khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản sản phẩm sau khai thác, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm sau thu hoạch; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền viên phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. - Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. 3. Nuôi trồng thủy sản - Phát triển nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước lợ, mặn, ngọt phù hợp với từng vùng sinh thái, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng đa dạng hóa các đối tượng nuôi và hình thức nuôi. Tận dụng tiềm năng mặt nước phát triển nuôi trong các vùng rừng ngập mặn, các hồ chứa, hồ thủy điện, thủy lợi, sông lớn trong tỉnh. - Xác định tôm nước lợ là đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh. Tập trung các giải pháp nhằm hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, nâng cao năng suất thủy sản nuôi như: đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, trang thiết bị hiện đại, nâng cấp hạ tầng vùng nuôi tập trung, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải vùng nuôi tập trung, đầu tư đường điện vùng nuôi, tăng cường dụng tiến bộ khoa học trong nuôi trồng thủy sản gắn bảo vệ môi trường và hạn chế nguy cơ dịch bệnh - Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa; khuyến khích người nuôi và thu hút các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nuôi thủy sản trên biển theo hướng công nghiệp hiện đại, ứng dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến với các đối tượng có giá trị kinh tế. - Duy trì và phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, cá bản địa ở các vùng nông thôn, trung du, miền núi có điều kiện sinh thái phù hợp với các hình thức nuôi đa dạng. Tận dụng mặt nước các vùng rừng ngập mặn, đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè các đối tượng thủy sản nước ngọt tại các hồ chứa, hồ thủy điện, thủy lợi, sông lớn trong tỉnh để phát triển nuôi trồng các đối tượng thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương - Chú trọng công tác phát triển sản xuất giống thủy sản chất lượng gắn với các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế; Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, chủ động sản xuất các con giống chủ đạo của địa phương. - Khuyến khích phát triển các mô hình nuôi ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các quy trình thực hành nuôi tốt (GAP), nuôi có trách nhiệm (CoC) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người nuôi tự giác thực hiện các thủ tục hành chính lĩnh vực nuôi trồng thủy sản theo quy định. - Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, giám sát việc sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản; việc kinh doanh thức ăn, hóa chất, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản. - Khuyến khích liên doanh, liên kết theo chuỗi từ việc sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ thủy sản theo chuỗi giá trị. 4. Chế biến và thương mại thủy sản - Đẩy mạnh đầu tư chế biến, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, nâng cao chất lượng và tỷ trọng các sản phẩm có giá trị tăng cao. Khuyến khích đầu tư các cơ sở chế biến sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng. - Tập trung củng cố các cơ sở chế biến đang có, có giải pháp xử lý triệt để các vấn đề về môi trường trước khi thải nước thải ra môi trường. Khuyến khích phát triển các kho lạnh trữ sản phẩm thủy sản, không cho phép đầu tư các cơ sở chế biến thủy sản ở cảng cá. - Phát triển công nghệ chế biến thủy sản, nhất là chế biến các sản phẩm xuất khẩu; khôi phục và phát triển các nghề chế biến thủy sản truyền thống, sản xuất đặc sản biển, giải quyết việc làm và thu nhập cho người dân. - Tăng cường nghiên cứu, đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến để nâng cao năng suất lao động, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm. - Tạo điều kiện thúc đẩy mở rộng liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp và đối tác trong và ngoài tỉnh; tổ chức hiệp hội doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh để liên kết, hợp tác kinh doanh sản xuất. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản, đảm bảo chất lượng và uy tín sản phẩm trên thị trường. Khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở chế biến áp dụng quy trình, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO, HACCP, GMP... - Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh. Hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài tỉnh. 5. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá - Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần, các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; Đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá theo quy hoạch được phê duyệt, cụ thể: + Nâng cấp, mở rộng khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Tịnh Hòa (xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi); + Nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hạ tầng các cảng cá, cảng neo trú tàu thuyền (Lý Sơn, Sa Huỳnh, Sa Kỳ, Tịnh Hòa, Mỹ Á); + Cảng cá, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão Sa Huỳnh (phường Phổ Thạnh, thị xã Đức Phổ); + Cảng cá, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Đức Lợi (xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức); + Cảng cá, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão Cửa Đại (Cổ Lũy) (xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi); + Cảng cá, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão Sa Cần (xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn); + Nâng cấp cảng cá sông Trà Bồng (huyện Bình Sơn); + Xây dựng hạ tầng, rùa neo, đèn báo hiệu vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn; + Đầu tư nâng cấp hạ tầng NTTS các vùng nuôi thủy sản huyện Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; + Đầu tư xây dựng khu neo trú lồng bè nuôi trồng thủy sản trên biển Lý Sơn; - Xây dựng nhà trưng bày và trụ sở làm việc Ban Quản ly Khu bảo tồn biển Lý Sơn. - Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên biển, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở chế biến, kho lạnh ngoại quan tại cảng biển, cửa biển. - Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng cố, phát triển ngành cơ khí, sửa chữa tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu mới trong đóng tàu cá. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá. - Áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thủy sản. 1. Phát triển kết cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực thủy sản, đáp ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản, bao gồm: cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trên biển Lý Sơn; cơ sở sản xuất giống thủy sản; khu bảo tồn biển; cơ sở đóng, sửa tàu cá; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. 2. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ - Ứng dụng các công nghệ mới về hiện đại hóa tàu cá và công nghệ khai thác hải sản tiên tiến như: đóng mới tàu cá vỏ thép, composite, vật liệu mới,....ứng dụng kỹ thuật và khoa học công nghệ tiên tiến trong bảo quản sản phẩm trên tàu nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm khai thác và sức cạnh tranh. - Nghiên cứu, cải tiến trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng trong hoạt động sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; Nghiên cứu, hoàn thiện, nhân rộng các công nghệ trồng, phục hồi rạn san hô, cỏ biển và thiết lập rạn san hô nhân tạo làm nơi sinh sản, sinh trưởng của các loài thủy sinh. - Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, các phương pháp, mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản để ngăn ngừa dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng thủy theo hướng bền vững như: nuôi ghép, nuôi an toàn sinh học, nuôi thủy sản hữu cơ, nuôi thủy sản theo hướng VietGap,... - Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện, sử dụng điện năng lượng mặt trời, giảm giá thành sản xuất, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái. - Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản phục vụ công tác quản lý và dự báo ngư trường, nguồn lợi nhằm khai thác thủy sản bền vững. - Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng, công nghệ thông tin. Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao, có hoạt tính sinh học từ nguyên liệu thủy sản và phụ phẩm thủy sản. 3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực - Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy ngành thủy sản, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn (đặc biệt là lĩnh vực bảo tồn biển), về tham mưu tổng hợp, vừa đáp ứng được yêu cầu tổ chức quản lý triển khai thực hiện tốt chức năng chuyên sâu trong lĩnh vực thủy sản gồm: nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. - Ở địa phương từng bước hoàn thiện tổ chức và biên chế cán bộ quản lý phải có chuyên môn thủy sản ở cấp huyện, cấp xã, nhất là cấp huyện, cấp xã vùng biển trọng điểm nghề cá phải có cán bộ chuyên trách thủy sản. - Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành. Đào tạo về quản trị doanh nghiệp, thương mại và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp thủy sản. - Phối hợp với các Viện, Trường, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng, công nhân, lao động kỹ thuật chuyên ngành thủy sản để đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực ngày càng cao của ngành thủy sản trong giai đoạn tới. Triển khai thực hiện các chính sách của Chính phủ; xây dựng một số chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng các chính sách về: - Chính sách chuyển đổi nghề khai thác thủy sản; - Chính sách khuyến khích ngư dân tham gia hình thành các mô hình tổ chức tập thể; doanh nghiệp, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực khai thác hải sản xa bờ, viễn dương; - Chính sách hỗ trợ ngư dân đào tạo nghề phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ, viễn dương; - Chính sách hỗ trợ rủi ro trong hoạt động thủy sản, đặc biệt là khai thác thủy sản xa bờ, viễn dương - Chính sách hỗ trợ kinh phí duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình tàu cá; - Hỗ trợ, khuyến khích nuôi trồng thủy sản trên biển; - Hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức, cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; - Chính sách về hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và thuyền viên, người lao động và cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển; - Chính sách ưu đãi về thuế, phí đối với các hoạt động trong lĩnh vực thủy sản; Chính sách tín dụng đầu tư phát triển thủy sản. - Chính sách khuyến khích phát triển chế biến thủy sản xuất khẩu gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, góp phần tăng nhanh giá trị hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. 5. Thị trường, hội nhập quốc tế - Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng. - Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan. - Đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng mới; xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên cho những sản phẩm thủy sản chủ lực, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các thị trường tiêu thụ. - Xây dựng định hướng, kế hoạch xuất khẩu cụ thể đối với sản phẩm thủy sản tương ứng với từng thị trường mục tiêu, để có phương án tiếp cận phát triển phù hợp. - Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế nhằm tiếp thu chuyển giao khoa học và công nghệ, tìm kiếm thị trường, quảng bá sản phẩm, kêu gọi đầu tư nước ngoài, tập huấn đào tạo,... để tăng năng lực phát triển toàn diện kinh tế thủy sản. 6. Nâng cao năng lực chế biến thủy sản - Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng, công nghệ thông tin. Phát triển sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị cao. - Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định trong và ngoài nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản đặc sản, truyền thống, theo chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu gắn với tên địa danh. 7. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường - Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về thủy sản, vai trò và nhiệm vụ phát triển kinh tế thủy sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đối với cán bộ và nhân dân trong tỉnh, nhất là những địa phương trọng điểm khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản,... - Triển khai xây dựng bản đồ dịch tễ nhằm kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh trên thủy sản, chủ động khoanh vùng và dập dịch bệnh thủy |
||||
Đang cập nhật |