ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 912/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 29 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 26/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2021 và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày 16/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022, với các nội dung như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021

I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ

Căn cứ các hướng dẫn và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch, văn bản triển khai nhiệm vụ phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh:

- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến 2030.

- Kế hoạch số 1525/KH-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ.

- Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PaPi), chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (Sipas) trên địa bàn tỉnh năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025.

- Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý và trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài 1022 của tỉnh.

- Quyết định số 3447/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy trình tổ chức, vận hành nội bộ của tỉnh phục vụ phiên họp Hội nghị truyền hình từ cấp xã lên Chính phủ.

II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Hạ tầng mạng viễn thông: Hệ thống truyền dẫn cáp quang, mạng internet băng rộng di động 3G, 4G và cố định đã phủ đến 100% xã/phường/thị trấn; mạng lưới điểm phục vụ với 1.250 cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt bán kính phục vụ bình quân là 1,4 km/cơ sở; tổng số thuê bao điện thoại các loại ước đạt: 1.846.000 thuê bao (trong đó điện thoại cố định là 30.000 thuê bao), mật độ điện thoại đạt 147 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao internet ước đạt: 140.000 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng internet (quy đổi) là 62%; tổng số vị trí trạm BTS: 1.545 vị trí, với vùng phủ sóng di động 3G, 4G đạt khoảng 98% dân số trên toàn tỉnh.

2. Hạ tầng mạng và thiết bị CNTT: Đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức, viên chức (tỉnh, huyện, xã) được trang bị máy tính phục vụ hoạt động chuyên môn;

100% sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có mạng LAN, kết nối internet tốc độ cao và kết nối mạng WAN tỉnh bằng đường truyền số liệu chuyên dùng; 100% Ủy ban nhân dân cấp xã có mạng LAN, kết nối internet tốc độ cao.

3. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh: Được trang bị 48 máy chủ vật lý và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng (Coreswitch, Firewall, Antispammail, thiết bị IDS/IPS, hệ thống lưu trữ, thiết bị lưu trữ tập trung NAS…). Hệ thống triển khai phần mềm ảo hóa, điện toán đám mây theo công nghệ mã nguồn mở để quản lý và tối ưu hóa hạ tầng máy chủ, thiết bị mạng, đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt, ổn định, bảo mật an toàn thông tin.

III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG

1. Đã triển khai, đưa vào sử dụng các nền tảng: Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu quy mô cấp tỉnh (ESB), hệ thống quản lý giao diện lập trình ứng dụng (API Management) và dịch vụ xác thực, cấp quyền người dùng tập trung (SSO) thuộc các thành phần của Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); kết nối thanh toán trực tuyến với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

2. Đang hoàn thiện các kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống của Trung ương, cụ thể: Kết nối Cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia về dân cư với các hệ thống thông tin của tỉnh; thực hiện tích hợp, liên thông dữ liệu của tỉnh với Bộ Tài chính: Cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: CSDL đăng ký kinh doanh, Bộ Tư pháp: Hệ thống thông tin ngành tư pháp.

3. Đưa vào khai thác, sử dụng các nền tảng chuyên ngành: Kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký đất đai; nền tảng hội nghị trực tuyến; các nền tảng của ngành y tế, giáo dục; nền tảng du lịch thông minh; các nền tảng hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 (khai báo y tế, kiểm soát ra/vào mã QR, quản lý tiêm chủng, quản lý xét nghiệm…); nền tảng báo cáo, thống kê tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội; các nền tảng chuyên ngành tài chính được các cơ quan trung ương triển khai.

IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU

1. Các CSDL đã triển khai đưa vào sử dụng: Văn bản pháp quy; cán bộ, công chức, viên chức; khiếu nại, tố cáo; dự án đầu tư ngoài ngân sách; đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội; quản lý ngân sách; lý lịch tư pháp; y tế; giáo dục; thủ tục hành chính; công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch; nông nghiệp nông thôn; tài liệu, hồ sơ của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh; đất đai (Đề án 920).

2. Khai thác sử dụng các CSDL dùng chung của Quốc gia: Đăng ký kinh doanh; giấy phép lái xe; bảo hiểm xã hội; dân cư.

V. CÁC ỨNG DỤNG DỊCH VỤ

1. Các ứng dụng dùng chung của tỉnh:

- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành1; hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh2; hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ trực tuyến của tỉnh được triển khai thông nhất, đồng bộ và tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia; các ứng dụng phục vụ Trung tâm Hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã phát huy hiệu quả sử dụng, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Tính đến năm 2021 đã triển khai 498/1.866 thủ tục hành chính được cung cấp trực trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 (Trong đó: 239 thủ tục hành chính cung cấp mức độ 3; 259 thủ tục hành chính cung cấp mức độ 4) đạt 27%.

2. Các ứng dụng chuyên ngành:

- Ngành giáo dục: Triển khai, sử dụng đồng bộ và có hiệu quả hệ thống phần mềm Quản lý giáo dục (VNPT-Edu) ở tất cả các cấp học trên địa bàn tỉnh, đạt tỷ lệ 100% các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học.

- Ngành y tế: Triển khai sử dụng đồng bộ và có hiệu quả hệ thống phần mềm Quản lý bệnh viện (VNPT-HIS) cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh ở cả 3 tuyến; phần mềm giám định bảo hiểm y tế (BHYT) được triển khai cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối liên thông các cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh với cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).

- Các ngành tài chính, kho bạc, thuế, hải quan: Triển khai, sử dụng hiệu quả các ứng dụng do Trung ương triển khai, như: Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS); hệ thống Tabmis của ngành tài chính; kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, giúp doanh nghiệp giảm thời gian cũng như chi phí về việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp triển khai thanh toán điện tử với các loại dịch vụ điện, nước, viễn thông và phổ biến tại siêu thị, dịch vụ du lịch, điện thoại di động... Trong đó, VNPT và Mobifone đã triển khai thí điểm dịch vụ Mobile money cho phép khách hàng dùng tài khoản viễn thông để thực hiện nhiều giao dịch khác nhau, dịch vụ có giá trị nhỏ, chuyên tiền, nạp/rút tiền trực tiếp tại hệ thống cửa hàng; Điện lực đã triển khai ứng dụng di động Chăm sóc khách hàng, đăng ký sử dụng các dịch vụ điện qua mạng.

VI. NGUỒN NHÂN LỰC

1. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều bố trí công chức phụ trách CNTT. Công chức phụ trách CNTT tại 100% các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đều có trình độ từ cao đẳng trở lên3.

2. Tỉnh thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho công chức phụ trách CNTT của các sở, ngành và địa phương, nhất là chú trọng đào tạo các nội dung về đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống thông tin.

VII. AN TOÀN THÔNG TIN

1. Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các giải pháp tăng cường, bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin; cập nhật lỗ hổng và theo dõi, ngăn chặn mã độc, cảnh báo một số lỗ hổng nghiêm trọng; thành lập Tổ Ứng cứu sự cố mạng máy tính tỉnh Bình Thuận; phân công kỹ sư trực tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh 24/7, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và chủ động khắc phục kịp thời các sự cố, đảm bảo an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.

2. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn Quốc gia về CNTT - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ (TCVN 11930:2017) và Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đạt tiêu chuẩn quốc tế mức độ Tier II. Số lượng hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý và đã phê duyệt cấp độ là 38 hệ thống (gồm: 03 hệ thống đạt cấp độ 1; 31 hệ thống đạt cấp độ 2; 04 hệ thống đạt cấp độ 3); thường xuyên rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của VNCert và Cục an toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông. Đến thời điểm hiện nay, chưa xảy ra sự cố nghiêm trọng nào về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng, triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh. Hiện đã triển khai thí điểm hệ thống quan trắc, giám sát, quản lý tập trung cấp tỉnh để giám sát an toàn thông tin phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận (SOC); triển khai dự án “Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước”; thực hiện chuyển đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho hệ thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh.

4. Triển khai cụ thể hóa kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các giải pháp tăng cường bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin; cập nhật lỗ hổng và theo dõi, ngăn chặn mã độc.

VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Trong năm 2021, tỉnh đã đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước thông qua các nhiệm vụ, dự án trọng điểm với tổng kinh phí trên 49,5 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 39,5 tỷ đồng:

+ Nguồn kinh phí sự nghiệp CNTT tỉnh: 15 tỷ đồng.

+ Nguồn khác: 24,5 tỷ đồng.

- Ngân sách cấp huyện: Trên 10 ty đồng.

Phần II

NỘI DUNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.

- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.

- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.

- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 3192/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, phiên bản 2.0

- Kế hoạch số 1258/KH-UBND ngày 11/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận đến 2020, định hướng 2025.

- Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án “Đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn năm 2030.

- Kế hoạch số 5038/KH-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025.

- Kế hoạch số 5039/KH-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến 2030”.

- Kế hoạch số 972/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng phải gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh và các nhiệm vụ, mục tiêu của Chính phủ; triển khai đồng bộ, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước, gắn với cải cách hành chính, xây dựng các nền tảng hướng đến phục vụ người dân và doanh nghiệp; phát triển Chính quyền số làm nền tảng, động lực phát triển kinh tế số, xã hội số.

2. Mục tiêu cụ thể

- 80% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp trực tuyến mức độ 4.

- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (cả 3 cấp xã, huyện, tỉnh) được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).

- Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) đạt: 85% đối với cấp tỉnh, 65% đối với cấp huyện, 45% đối với cấp xã.

- Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 45%.

- Tỷ lệ cơ quan nhà nước triển khai công cụ báo cáo tự động theo yêu cầu đạt 30%.

- Tối thiểu 70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.

- Tối thiểu 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.

- 100% các cơ quan nhà nước được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin.

- 90% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.

III. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện quy chế, quy định pháp lý

- Kiện toàn, đổi tên Ban Chỉ đạo xây Chính quyền điện tử/CNTT của tỉnh, sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thành Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số; đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.

- Xây dựng Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin, nền tảng ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo theo quy định hiện hành.

- Tham mưu cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ số thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh, nhằm tạo tiền đề, nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; quy định thu hút nguồn nhân lực CNTT có chất lượng làm việc trong các cơ quan nhà nước.

2. Phát triển hạ tầng số

- Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông chất lượng cao, tập trung phát triển hạ tầng mạng di động 4G, 5G.

- Đầu tư nâng cấp hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và trong nội bộ các cơ quan nhà nước ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã theo dự án đã được phê duyệt. Trọng tâm thực hiện bổ sung hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT cho Bộ phận Một cửa cấp huyện, xã giai đoạn II (2021 - 2023) theo đề án được phê duyệt.

- Tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT tại các cơ sở y tế, giáo dục.

3. Phát triển các nền tảng, hệ thống

- Tiếp tục triển khai các thành phần của Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh phù hợp với đặc điểm với các hệ thống, nền tảng của tỉnh đã và đang triển khai.

- Triển khai kết nối, tích hợp, liên thông dữ liệu và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, nền tảng của tỉnh với các hệ thống thông tin, nền tảng của Trung ương. Trước hết thực hiện kết nối, tích hợp các hệ thống: Phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với CSDL Quốc gia về dân cư, CSDL về đăng ký kinh doanh, CSDL về hộ tịch, CSDL về mã số quan hệ ngân sách, nền tảng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch công Quốc gia.

- Tiếp tục triển khai các nền tảng về đô thị thông minh, thương mại điện tử, các nền tảng phục vụ hoạt động của ngành y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường,….

4. Phát triển dữ liệu

- Tiếp tục phát triển hoàn thiện, quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả các CSDL đã triển khai đưa vào sử dụng (CSDL: Cán bộ, công chức, viên chức; khiếu nại, tố cáo; dự án đầu tư ngoài ngân sách; đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội; quản lý ngân sách; lý lịch tư pháp; y tế, giáo dục; thủ tục hành chính; công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch; đất đai, hệ thống thông tin địa lý về quy hoạch của tỉnh,…).

- Xây dựng CSDL ngành công thương, giao thông vận tải (tập trung xây dựng các CSDL trong các lĩnh vực trọng tâm phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành).

- Xây dựng Cổng dữ liệu mở dùng chung của tỉnh theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ

- Phát triển, hoàn thiện hệ thống Hội nghị truyền hình, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia và các hệ thống phần mềm chuyên ngành: Hệ thống thông tin báo cáo và chỉ đạo điều hành, hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quy hoạch, hệ thống định danh và xác thực người sử dụng.

- Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành gắn với khai thác, phân tích các CSDL chuyên ngành.

- Tiếp tục chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.

- Triển khai, khai thác các dịch vụ số mới, dịch vụ đô thị thông minh; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công.

- Triển khai kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử thúc đẩy phát triển kinh tế số trong nông nghiệp.

6. Đảm bảo an toàn thông tin

- Duy trì vận hành hệ thống Giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia.

- Thực hiện chuyển đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho hệ thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh.

- Tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu quy định về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. Tăng cường triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.

- Xây dựng và triển khai dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục Trung tâm Tích hợp dữ liệu, sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.

- Kiện toàn hệ thống các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin. Xây dựng, hình thành và nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng kỹ thuật giám sát và bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng.

- Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT), các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an toàn thông tin tổ chức diễn tập phòng chống tấn công mạng.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn và an ninh thông tin tại các cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống xâm nhập, khai thác thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội.

- Các sở, ngành, địa phương: Xây dựng giải pháp bảo mật, chống xâm nhập thông qua thiết bị ngăn chặn. Bổ sung thiết bị an toàn và bảo mật mạng (Firewall), thiết bị chuyển mạch trung tâm để cấu hình tạo vùng an toàn dữ liệu và trang bị thiết bị sao lưu dữ liệu; trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền.

7. Phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển Chính quyền số và an toàn thông tin mạng.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật cho đội ngũ quản trị mạng, công chức chuyên trách về CNTT.

- Thu hút nguồn nhân lực CNTT có chất lượng về làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh.

IV. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của xây dựng, phát triển Chính quyền số và an toàn thông tin mạng bằng nhiều hình thức phù hợp như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo.

- Tập trung tuyên truyền về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.

- Triển khai xây dựng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân nhằm nhanh chóng phổ cập các kiến thức, kỹ năng số cần thiết, cơ bản cho mọi đối tượng trong xã hội, tạo điều kiện phát triển xã hội số.

2. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Phát huy vai trò, trách nhiệm Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số của tỉnh, các sở, ngành và địa phương gắn trách nhiệm các thành viên với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, nội dung Kế hoạch này.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương phải chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ đạo việc phát triển, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng của đơn vị mình; gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành, tạo bước chuyển biến về lề lối, phương thức làm việc; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc kịp thời tình hình triển khai các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan, đơn vị thực hiện; chủ động phối hợp hoặc đề xuất các bộ, ngành liên quan phối hợp giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.

3. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp

- Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!