ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/CTr-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 03 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2023

Thực hiện Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và tình hình thực tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023 với các nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 (2022 - 2023) của Chính phủ.

- Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch bệnh, góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, phục hồi và phát triển trong năm 2022, 2023, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.

- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện trong 02 năm 2022 - 2023, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, tạo động lực đột phá để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất.

2. Mục tiêu

Phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, trong đó tập trung phục hồi các ngành dịch vụ, du lịch và các ngành sản xuất chịu ảnh hưởng của dịch bệnh; phấn đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 tăng trên 10%; bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD trở lên.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/03/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện mở cửa lại du lịch, vận tải hàng hóa, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.

Triển khai các thủ tục đầu tư bổ sung cơ sở vật chất từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất trung tâm y tế (Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu), Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh, Bệnh viện Lão Khoa, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Bảo trợ tâm thần thuộc Bệnh viện Bảo vệ tâm thần tỉnh; Bệnh viện Phổi Quảng Ninh. Tiếp tục củng cố năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học đường, bảo đảm đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và có phương án huy động, điều động, bổ sung nhân lực y tế khi có tình huống nảy sinh, bảo đảm người dân được tiếp cận nhanh nhất, sớm nhất, hiệu quả nhất dịch vụ y tế, thuốc điều trị ngay từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất ca mắc, ca chuyển nặng, tử vong do Covid-19.

2. Phục hồi và phát triển ngành, lĩnh vực

2.1. Khu vực dịch vụ, du lịch

- Mở cửa an toàn, khôi phục tổng thể các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, không giới hạn loại hình, quy mô và phạm vi trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến Quảng Ninh trong năm 2022 trên tinh thần đảm bảo cao nhất các điều kiện an toàn điểm đến cho khách du lịch với thông điệp “Du lịch an toàn - trải nghiệm trọn vẹn” Tập trung đẩy mạnh các hoạt động kích cầu, phục hồi toàn diện các hoạt động du lịch; đề cao tính tự chủ của các địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp hiệu quả thu hút mạnh mẽ khách du lịch nội tỉnh, nội địa bao gồm người Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống, công tác, học tập tại Việt Nam đến tham quan du lịch Quảng Ninh. Chủ động, tích cực triển khai Chương trình mở cửa thị trường du lịch quốc tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Trong quý II/2022, hoàn thành xây dựng Đề án phục hồi ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thực hiện thành công mục tiêu Quảng Ninh là trung tâm du lịch quốc gia, đẳng cấp quốc tế, trung tâm công nghiệp hóa, nghỉ dưỡng cao cấp, có sản phẩm dịch vụ đa dạng đặc sắc chuyên nghiệp, chất lượng cao, thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu.

- Năm 2022 tập trung tổ chức 71 sự kiện, hoạt động, chương trình kích cầu du lịch Quảng Ninh, trong đó tập trung vào một số sự kiện sau: (1) Tổ chức phát động chương trình du lịch “Quảng Ninh an toàn - trải nghiệm trọn vẹn”; (2) Tổ chức Ngày hội Văn hóa, Du lịch Quảng Ninh 2022 tại thành phố Hà Nội gắn với hoạt động quảng bá văn hóa, du lịch với xúc tiến thương mại của tỉnh; (3) Làm mới nội dung và cách thức tổ chức Carnaval Hạ Long (mùa hè và mùa đông) làm điểm nhấn cho các sự kiện trong năm, gắn với việc đăng cai tổ chức thi đấu SEA Games 31 tại Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh; (4) Tổ chức các hoạt động văn hóa có sức hút du khách gắn với các sự kiện của Năm Du lịch quốc gia 2022: Fesstival áo dài, Liên hoan Xiếc ba miền...

- Tiếp tục thúc đẩy triển khai các thỏa thuận, ghi nhớ hợp tác du lịch đã ký kết các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch, hãng hàng không, doanh nghiệp lữ hành lớn để đẩy mạnh thu hút khách du lịch. Tổ chức chương trình làm việc, giới thiệu quảng bá kích cầu du lịch Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố phía Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh, thành phố phía Bắc như: Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang; với các Tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân, các doanh nghiệp lữ hành lớn có uy tín, các hãng hàng không.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá xúc tiến du lịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến du lịch. Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam ở các thị trường du lịch quốc tế trọng điểm như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan ... để quảng bá, mở rộng thị trường du lịch Quốc tế. Đăng cai tổ chức Đại hội EATOP lần thứ 17 tại Quảng Ninh theo hình thức phù hợp với tình hình thực tế kiểm soát dịch bệnh. Kết nối cuộc đua thuyền buồm vòng quanh thế giới Clipper Race theo thỏa thuận đã ký giữa Sở Du lịch và Công ty Clupper Race. Tổ chức chương trình làm việc, ký kết hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành uy tín trong và ngoài nước để đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến thị trường quốc tế.

Tập trung triển khai các nội dung như: (1) Tổ chức Chương trình Ngày hội tặng quà Du lịch Quảng Ninh; (2) Liên hoan ẩm thực Quảng Ninh; (3) Hội nghị kết nối Du lịch MICE Quảng Ninh; (4) Hoàn thiện và truyền thông Bộ nhận diện thương hiệu du lịch Quảng Ninh; (5) Xuất bản, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá kích cấu du lịch Quảng Ninh; (6) Tổ chức cuộc thi ảnh đẹp Quảng Ninh (7) Nâng cấp Website du lịch: halongtourism.com.vn; (8) Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử du lịch Quảng Ninh.

- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch có thương hiệu, riêng có của tỉnh Quảng Ninh; phát triển sản phẩm du lịch theo hướng “Mỗi huyện, thị xã, thành phố có một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn”. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp sản phẩm hiện có như: Tham quan và các dịch vụ trên vịnh Hạ Long; sản phẩm tại khu danh thắng di tích Yên Tử, Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông Triều,.. khu vực huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Cô Tô và khu vực biển đảo với tiêu chí đảm bảo an toàn phù hợp phù hợp với thị hiếu, xu hướng du lịch mới. Tập trung khai thác sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và du lịch trải nghiệm, du lịch mạo hiểm như: dù lượn, leo núi, du lịch Golf...

- Tăng cường hỗ trợ, tạo động lực cho doanh nghiệp du lịch có cơ hội phục hồi và phát triển. Kêu gọi các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ tái đầu tư chỉnh trang bổ sung cơ sở vật chất để tạo thêm các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn. Tổ chức rà soát, đánh giá lực lượng lao động, trên cơ sở rà soát, tổ chức việc đào tạo đào tạo lại lực lượng lao động, nhằm mục tiêu tăng chất lượng lao động du lịch bổ sung lực lượng còn thiếu hụt.

- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa bàn; phát triển hạ tầng chợ; phát triển cac loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Hạ Long Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn,... để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ OCOP tại các địa phương. Tổ chức các chương trình hội chợ đưa hàng Việt Nam về nông thôn hội chợ OCOP; tiếp tục làm tốt các cuộc vận động “Đưa hàng về nông thôn phục vụ nhân dân”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Tập trung triển khai các giải pháp để đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải. Tham mưu thực hiện công tác phối hợp về quản lý nhà nước lĩnh vực vận tải khách đường bộ và hoạt động vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long và vịnh Lan Hạ giữa Quảng Ninh và Hải Phòng; hoàn thành quy định các biện pháp về quản lý hoạt động của phương tiện thủy nội địa phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.

- Quy hoạch quỹ đất phát triển đồng bộ hệ thống kho bãi, hình thành các trung tâm logistics chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh cao. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thế khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải đa phương thức, logistics, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại đồng bộ, hiện đại.

2.2. Khu vực công nghiệp - xây dựng

- Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo thực sự là động lực tăng trưởng theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực thu hút có chọn lọc các dự án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là các ngành công nghệ cao, công nghệ hiện đại có giá trị gia tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động, gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách. Tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh - Hải Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn, tập hợp các ngành liên kết, tương hỗ, phụ thuộc nhau để tạo nên những sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phát triển bền vững.

- Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp sản xuất than, điện, dệt may, bột mỳ, dầu thực vật, loa, màn hình ti vi, linh kiện điện tử, thiết bị y tế,....mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, sản lượng. Hỗ trợ các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo các dự án hoàn thành việc đầu tư, đi vào hoạt động, tạo ra năng lực sản xuất mới, đóng góp vào tăng trưởng GRDP và thu ngân sách của tỉnh như: Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam và Dự án Công nghệ tấm silic Jinko Solar Việt Nam (Jinko 2) tại KCN Sông Khoai (dự kiến đi vào hoạt động năm 2022); các Dự án: Nhà máy công cụ y khoa và Dự án Tổ hợp nhà máy trang thiết bị y tế tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, Tổ hợp sản xuất công nghiệp phía Nam sông Lục Lâm tại phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái, Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng tại khu công nghiệp Việt Hưng (dự kiến đi vào hoạt động năm 2023); Dự án điện khí LNG Quảng Ninh;...các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, Sông Khoai, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Hải Yên, KCN Nam Tiền Phong, KCN Bắc Tiền Phong, KCN Bạch Đằng...

- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các dự án điện khí, phấn đấu xây dựng Cẩm Phả trở thành Trung tâm điện khí quốc gia. Quy hoạch, phát triển năng lượng tái tạo, nhất là tiềm năng điện gió trên đất liền và ngoài khơi, thúc đẩy tăng trưởng xanh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án của các nhà đầu tư chiến lược như: Tập đoàn Công nghiệp - Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV); Tập đoàn Thành Công; Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn Texhong; Tập đoan Sungroup; Công ty TNHH May mặc Hoa Lợi Đạt và các các dự án đầu tư FDI, các dự án hạ tầng KCN,... Đôn đốc, làm việc với các chủ đầu tư đang triển khai thực hiện các dự án năm 2021 chuyển sang: 04 dự án động lực (Sân Golf Đông Triều (1.200 tỷ), Cảng Vạn Ninh (1.000 tỷ), Hạ Long Xanh (232.369 tỷ), Điện khí LNG (46.000 tỷ); 39 dự án mới khởi công khoảng 122.000 tỷ đồng (18 dự án đã có chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 71.214 tỷ). Phát triển tối đa lĩnh vực xây dựng nhà ở khu vực dân doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

2.3. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng đời sống của Nhân dân. Đến hết năm 2022 có thêm 4 đơn vị cấp huyện (Hạ Long, Vân Đồn, Bình Liêu và Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và tỉnh Quảng Ninh hoàn thanh nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Năm 2023, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tiếp tục nỗ lực phòng chống dịch bệnh tạo môi trường thuận lợi phát triển chăn nuôi, xúc tiến việc xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi. Tập trung phát triển nhanh 05 sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, là lợi thế của Tỉnh[1]. Mở rộng phát triển sản xuất trồng trọt theo VietGAP đối với các vùng sản xuất rau, hoa, chè, vùng vải, na, cam; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như VietGAP, GlobalGap, ASC...Đầu tư phát triển các dự án chăn nuôi gắn với nhà máy chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi tại Móng Cái, Đầm Hà, Đông Triều, Cẩm Phả trong các Cụm công nghiệp, khu giết mổ tập trung.

- Cơ cấu loài cây trồng chính trong sản xuất lâm nghiệp, trong đó ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa mục đích như: Lim xanh, Sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Bố trí các loài cây trồng có năng suất cao để hình thành vùng sản xuất gỗ lớn tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà. Phát triển, khai thác tiềm năng, giá trị của rừng gắn với mục tiêu đưa kinh tế dưới tán rừng thành một chuỗi ngành hàng, tích hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch miền núi... Xây dựng Đề án, Kế hoạch phát triển dược liệu dưới tán rừng giúp bà con đồng bào dân tộc thiểu số, người trồng rừng, giữ rừng nâng cao thu nhập.

- Hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản các đối tượng chủ lực, các loài đặc thù của tỉnh gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung như: Vùng sản xuất tôm giống tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung tại Vân Đồn; vùng sản xuất giống cá biển tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nước ngọt tại Đông Triều, Quảng Yên, Đầm Hà. Tập trung sản xuất giống, vùng nuôi, chế biến, tiêu thụ phục vụ nuôi biển tại Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái. Rà soát, quy hoạch các dự án vào lĩnh vực chế biến thủy sản để bố trí trong các cụm công nghiệp tại các địa phương Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái để thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách tạo động lực đòn bẩy cho phát triển sản xuất thủy sản. Hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà.

- Thúc đẩy phát triển xuất khẩu nông sản (đặc biệt là thủy sản). Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tổ chức giới thiệu quảng bá các sản phẩm OCOP gắn với địa phương; tăng cường hoạt động kết nối doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại áp dụng theo quy trình công nghệ cao, thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, Cảng tổng hợp Vạn Ninh là trung tâm logistic, đầu mối xuất khẩu nông, lâm sản và thủy sản của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực. Rà soát, chuẩn bị Dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á Thái Bình Dương tại Km3-4, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng

- Kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025. Khẩn trương, quyết liệt làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư; đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, gắn với nâng cao chất lượng công trình, dự án; hạn chế tối đa việc điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án; đảm bảo đến 31/12 hàng năm giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm, trong đó đến hết quý III hàng năm giải ngân đạt tối thiểu 80% kế hoạch vốn.

- Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025, trong đó: Năm 2022, phấn đấu hoàn thành Cầu Cửa Lục 3; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (Giai đoạn 1); Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20+050, đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (km 6+700) đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1). Khởi công mới Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Hòn Nét - Con Ong; Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ đến giáp ranh địa phận Lạng Sơn,... Năm 2023, phấn đấu hoàn thành Bệnh viện Phổi Quảng Ninh; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) để chào mừng 60 năm thành lập tỉnh và dự án Trung tâm kiểm Soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh, tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế, khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong. Rà soát, bổ sung quy hoạch một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, có lợi thế cạnh tranh theo các hành lang đô thị và giao thông tuyến phía Tây và phía Đông của tỉnh, bảo đảm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh. Nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung tham mưu thu hút kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược về đầu tư hạ tầng cảng biển gắn với các dịch vụ hỗ trợ logistics tại cảng Con Ong - Hòn Nét (thành phố Cẩm Phả), đầu tư xây mới các bến số 8, 9 Khu bến Cái Lân (Hòn Gai), bến cảng Mũi Chùa (Tiên Yên), cảng biển Hải Hà, Cái Chiên phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh; tập trung hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa dự án Bến cảng tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1) vào hoạt động.

- Phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng, nâng cao diện tích phủ sóng 4G 5G trên địa bàn tỉnh bảo đảm hạ tầng triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai xóa "vùng lõm" sóng điện thoại di động và internet cáp quang ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh để nhanh chóng thực hiện việc chuyển đổi sang hạ tầng số đáp ứng cho việc chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh.

4. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh

- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 về “Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.

- Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại đến năm 2023. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 70%. Đảm bảo tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, người dân qua các kênh đánh giá luôn đạt tỷ lệ trên 99%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90%.

- Thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, giao thông, sản xuất, quản lý, đô thị thông minh; từng bước xây dựng chính quyền số, đào tạo công dân thông minh; tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành của kinh tế số, xã hội số. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số; đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.

- Tiếp tục đổi mới hơn nữa phương thức làm việc phù hợp tình hình mới đảm bảo tiến độ, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, tuyệt đối không để đình trệ, gián đoạn công việc; áp dụng rộng rãi các hình thức làm việc từ xa, họp trực tuyến qua môi trường mạng; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý công việc, nhất là các công việc có thời hạn, thời hiệu theo quy định của pháp luật.

5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- Triển khai thực hiện Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ. Hoàn thành và triển khai Đề án Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025, Đề án phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; quan tâm cán bộ, giáo viên là người dân tộc thiểu số, người đang công tác ở vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo. Đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy và học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh còn có thể kéo dài; duy trì học trực tiếp và sẵn sàng học trực tuyến khi cần thiết. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục; tiếng Trung tại các địa bàn biên giới và dạy tiếng phổ thông (tiếng Việt) cho người dân tộc thiểu số. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!