ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI VÀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 -2025

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015-2021

1. Kết quả đạt được

1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp học:

- Mạng lưới trường, lớp được quy hoạch, sắp xếp lại, quy mô phát triển giáo dục mầm non tiếp tục phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trên địa bàn.

- Đến thời điểm báo cáo, cấp học mầm non có 200 trường (trong đó, 15 trường tư thục, 03 trường liên cấp Mầm non - Tiểu học và Trung học cơ sở), so với năm 2015, tăng 05 trường mầm non, giảm 06 trường liên cấp; tổng số điểm trường lẻ 824 điểm.

- Tổng số nhóm, lớp: 2.332; nhóm trẻ 421 (nhóm trẻ ghép 120); lớp mẫu giáo 1.917 (lớp mẫu giáo ghép 1.158); riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi: 969; lớp mẫu giáo 4 tuổi: 938 (lớp ghép 654), lớp mẫu giáo 4 tuổi loại hình tư thục 43 lớp.

- Tổng số trẻ em: 59.717 (trẻ nhà trẻ 10.601, đạt 27,6%, so với năm 2015 tăng 12,3%; trẻ mẫu giáo 49.116 đạt 96,6%, so với năm 2015 tăng 1,3 %); mẫu giáo 5 tuổi 17.183 trẻ, duy trì tỉ lệ 99,8%; mẫu giáo 4 tuổi 16.305 trẻ, đạt 97,0%, so với năm 2015 tăng 3,0%; riêng 4 tuổi loại hình tư thục 978 trẻ; mẫu giáo 3 tuổi 15.485 trẻ, đạt 92,3 %, tăng 2,0%.

- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có 135 trường, đạt 68,5%, so với năm 2015 tăng 66 trường, 34,7%.

1.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:

Chỉ đạo, thực hiện xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm, ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến như: Montessori, STEAM, STEM, Reggio Emilia; thực hiện tốt các mô hình trường học gắn với thực tiễn, như: “trồng một cây, nuôi một con”, “trường học du lịch”, “trường học bản sắc văn hóa dân tộc”… đã thúc đẩy, cải tạo, nâng cấp cảnh quan trường học, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả:

- Trẻ em được tổ chức ăn bán trú và học 2 buổi/ngày đạt 100%.

- Số trẻ suy dinh dưỡng các thể thấp còi, nhẹ cân giảm dần qua các năm từ 0,5% - 1%. Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 5 tuổi trong nhà trường 13,8%, thể thấp còi 17,6%.

- Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt tâm thế vào học lớp 1, trẻ em 4 tuổi được chuẩn bị các kỹ năng giúp trẻ tự tin, hứng thú, tìm hiểu, khám phá và từng bước thích nghi với môi trường học tập ở tiểu học.

- Tỷ lệ chuyên cần tăng dần qua các năm. Năm học 2020-2021, trẻ 5 tuổi đạt 95,2%; trẻ 4 tuổi đạt 94,1%.

- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN 5 - 6 tuổi đạt 100%.

Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ loại hình tư thục từng bước được quan tâm, tuy nhiên, nhóm, lớp độc lập tư thục điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đáp ứng yêu cầu.

1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng theo Nghị định 161 của Chính phủ :

Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên luôn tâm huyết, trách nhiệm, trong nhiều năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cho đội ngũ, tập trung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới.

- Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên: 5.270 người (CBQL: 482; giáo viên: 4.268; nhân viên: 520). Chia theo trình độ đào tạo, cụ thể:

+ CBQL trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 100%, trong đó trên chuẩn 79,6%.

+ Giáo viên trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên: 3.264 người, đạt 76,5%. So sánh với năm 2015, số lượng đạt chuẩn giảm 524 người, chiếm 26,3% do quy định trình độ đào tạo đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 thay đổi (trong đó, trên chuẩn 1320 người, đạt 30,9%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn 1.004, chiếm 23,5%.

+ Riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi là 1.615 người; trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 96,8% (trong đó, trên chuẩn đạt 42,5%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn chiếm 3,2%; 95,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.

- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi là 1.938 người; trình độ đạt chuẩn trở lên 100% (trong đó, trên chuẩn 45,6%); 99,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.

- Định mức bình quân toàn tỉnh đạt 1,86 giáo viên/nhóm, lớp, so với năm 2015 tăng 0,04 giáo viên/nhóm, lớp (riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi đạt 1,72 giáo viên/lớp); số giáo viên còn thiếu so với quy định: 1.368 người. Riêng giáo viên lớp 4 tuổi thiếu 446 người.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng và các quyền lợi khác cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định.

1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi :

Cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường đầu tư, nhiều trường học có cảnh quan, cơ sở vật chất khang trang, sạch, đẹp với tổng số 2.332 phòng học (kiên cố 1.458, đạt 62,8%, so với năm 2015 tăng 16,7%; bán kiên cố 832, chiếm 35,4%; tạm, mượn 42 phòng, chiếm 1,8%).

- Số phòng học xuống cấp và phòng học tạm, mượn cần xây dựng mới 213 phòng; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa cải tạo là 660 phòng.

- Nhu cầu xây dựng phòng phục vụ học tập (tin học, ngoại ngữ, nghệ thuật, thể chất): 151 phòng.

+ Riêng phòng học mẫu giáo 4 tuổi: 938 phòng; kiên cố 590 phòng, đạt 62,7%, bán kiên cố 317 phòng, chiếm 34,0%; tạm, mượn 31 phòng, chiếm 3,3%. Số phòng học xuống cấp và phòng học tạm, mượn cần xây dựng 182; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 394; nhu cầu mua sắm bộ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu: 727 bộ.

+ Phòng học mẫu giáo 5 tuổi 969 phòng, 100% kiên cố và bán kiên cố; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 266.

Thực hiện đề án, kế hoạch phát triển giáo dục, cơ sở vật chất trường, lớp học mầm non từng bước được tăng cường. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của lớp 5 tuổi đảm bảo thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của lớp mẫu giáo 4 tuổi; nhóm, lớp loại hình tư thục; các nhóm, lớp dưới 5 tuổi và thiết bị giáo dục thông minh, hiện đại còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục.

1.5. Công tác xã hội hóa giáo dục:

Các cơ sở giáo dục mầm non chủ động, tích cực, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ, ủng hộ của chương trình, dự án, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non Lào Cai. Một số địa phương, nhân dân tự nguyện hiến đất để mở rộng diện tích trường, lớp; làm đồ dùng đồ chơi tự tạo; tham gia các hoạt động giáo dục giữ gìn truyền thống, bản sắc, văn hóa địa phương; vùng thuận lợi thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn các huyện phát triển mạnh loại hình tư thục.

2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

- Nhiều trường mầm non phải bố trí vượt quá số điểm trường quy định và khoảng cách giữa các điểm xa nhau (824 điểm trường ). Số lớp 4 tuổi học ghép 2,3 độ tuổi cao (654 lớp ghép 3-4-5 tuổi và 4-5 tuổi), chiếm 69,7% trong tổng số lớp mẫu giáo 4 tuổi) do địa bàn rộng, dân cư ở phân tán.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi ở các độ tuổi nhà trẻ cao (từ 13,8-17,6%). Do tỉ lệ hộ nghèo cao, nhiều cha mẹ không có khả năng đóng góp, hỗ trợ để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường lớp; vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn còn phong tục tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Giao tiếp tiếng Việt của trẻ em dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và một số điểm trường lẻ còn hạn chế; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm, lớp độc lập tư thục chưa đảm bảo yêu cầu.

- Cơ sở vật chất đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non như: thiếu 727 bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp mẫu giáo. Do đã đầu tư mua sắm từ lâu, xuống cấp, cũ hỏng; thiếu thiết bị dạy học thông minh, hiện đại. Một số trường, lớp mầm non có diện tích hẹp, còn 42 phòng học tạm, mượn và trên 900 phòng học đã xây dựng từ lâu nay xuống cấp hoặc chưa đảm bảo quy cách, diện tích quy định.

- Thiếu 1368 giáo viên (riêng giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi thiếu 446 người), 798 nhân viên theo quy định do thực hiện cắt giảm biên chế và chưa được bổ sung kịp thời. Trình độ, năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên còn hạn chế do một bộ phận giáo chưa thật sự tích cực trong công tác tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng.

II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI; THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI

1. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết

1.1. Căn cứ pháp lý:

- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;

- Kết luận số 51/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;

- Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;

- Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TU ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020;

- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính Phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

- Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

- Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung chương trình giáo dục mầm non;

- Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non;

- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục đồ dùng - đồ chơi thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục mầm non; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;

- Thông báo số 652/TB-BGDĐT ngày 08/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tại buổi làm việc với UBND tỉnh Lào Cai về công tác chuẩn bị kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021 và tình hình giáo dục và đào tạo địa phương;

- Thông báo số 290-TB/TU ngày 13/4/2021 của Tỉnh uỷ Lào Cai về kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai;

- Đề án 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025;

- Chương trình số 56-CTr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai về Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào cai lần thứ VXI;

- Kết luận số 363-KL/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về chủ trương thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi giai đoạn 2021-2025;

- Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2.2. Sự cần thiết:

- Thực hiện Kết luận số 51/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TU ngày 05/11/2020  của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -2020; Chương trình số 56-CTr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai đã xác định một trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đến năm 2025 là đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi.

- Năm 2013, tỉnh Lào Cai đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNT5T), kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động toàn xã hội cùng quan tâm, chăm lo nhằm thúc đẩy phát triển và tạo nên sự thay đổi đồng bộ và toàn diện đối với giáo dục mầm non. Trong quá trình duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T có những chỉ số cần phải quan tâm tới trẻ mẫu giáo 4 tuổi. Vì vậy, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi (PCGDMNT4T) góp phần quan trọng trong việc tăng tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 4 tuổi được chăm sóc, giáo dục toàn diện, khoa học tại trường, lớp; chuẩn bị các điều kiện để PCGDMN cho trẻ mẫu giáo giai đoạn 2025-2030; từ đó nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Cụ thể:

+ Tỷ lệ huy động trẻ em 4 tuổi ra lớp đạt 97,0% và 100% trẻ em ra lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú dự báo sẽ góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi hàng năm.

+ Trẻ em dân tộc thiểu số được tăng cường tiếng Việt đảm bảo chất lượng trước khi vào học lớp 1 đạt 95,8% (tăng 1,8%).

+ Trẻ có kiến thức, kỹ năng tốt, tạo nền tảng vững chắc khi học mẫu giáo 5 tuổi và tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới đạt 96% (tăng 0,8%).

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T hướng đến PCGD mẫu giáo nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng trẻ em vào học lớp 1 và tạo tiền đề vững chắc cho các cấp học tiếp theo.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T: duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T ở 100% số xã, phường, thị trấn và 9 huyện, thị xã, thành phố.

- Thực hiện PCGDMNT4T:

+ Giai đoạn 2021-2022: hoàn thành PCGDMNT4T tại 58 xã, phường, thị trấn, đạt 38,2%;

+ Giai đoạn 2023-2024: công nhận mới 90 xã, phường, thị trấn; nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDMNT4T lên 148/152, đạt 97,3%; 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDMNT4T, đạt 100%;

+ Quý I năm 2025: Tỉnh Lào Cai đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực .

- Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông, như: báo, đài của địa phương; các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của kế hoạch PCGDMNT4T; tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia PCGDMNT4T.

- Phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền vận động, trong tổ chức thực hiện các nội dung một cách thiết thực hiệu quả.

3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đổi m ới công tác quản lý:

- Thực hiện quy định, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ; đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường phân cấp, phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục; đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non.

- Từng bước xây dựng quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao. Tăng cường hội nhập, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; chủ động, tích cực áp dụng phương pháp quản lý giáo dục hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển chọn cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao.

- Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động giáo dục mầm non. Ngăn chặn, xử lý kịp thời những tiêu cực, hạn chế trong giáo dục; đảm bảo thực chất, công bằng trong kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân

3.3. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới, quy hoạch không gian, phát triển quy mô trường, lớp học:

- Phối hợp xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tích hợp trong quy hoạch tỉnh Lào Cai) gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sắp xếp lại trường, lớp, sáp nhập các trường mầm non có quy mô nhỏ; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; từng bước chuyển đổi trường mầm non công lập sang loại hình ngoài công lập ở những nơi có điều kiện xã hội hoá cao.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non hiện hành. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng diện tích đất ở các trường và các điểm trường để xây dựng đủ các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.

3.4. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên:

a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực tiễn đổi mới GDMN:

Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên có chất lượng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng, bồi dưỡng tập trung và tự học trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, cụ thể:

- Đào tạo đạt chuẩn 556 giáo viên; nâng chuẩn 570 giáo viên (riêng giáo viên dạy 4 tuổi đào tạo đạt chuẩn 187, nâng chuẩn 352); tuyển dụng mới 891 giáo viên, hợp đồng 477 giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên (riêng tuyển dụng giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi 347 người để bảo đảm đến năm 2024 có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi theo định mức quy định).

- Ngành giáo dục tiếp tục thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ trong toàn ngành gắn với rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học; ưu tiên biên chế cho giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đảm bảo tuyển dụng đủ 90 biên chế trong tổng biên chế toàn ngành.

- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.

b) Bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và CBQL:

- Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.

- Thực hiện cơ chế học phí mới theo khung học phí quy định được cụ thể, phù hợp với từng địa bàn trong tỉnh, tăng nguồn thu và các khoản dịch vụ hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non.

3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:

- Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và lựa chọn danh mục ưu tiên đầu tư trước các hạng mục trực tiếp đến quy hoạch và các trường mới thực hiện sáp nhập, thành lập mới.

- Sử dụng tối đa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có còn sử dụng được.

- Việc đầu tư cơ sở vật chất được lồng ghép các chương trình, dự án, đề án các nguồn vốn: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa... để đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp hoặc bổ sung  thêm bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu, công trình điện nước, vệ sinh môi trường từng bước đảm bảo đủ, đồng bộ và hiện đại hơn.

- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng để phát huy tối đa công dụng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.

- Xây dựng đủ phòng học cho các lớp 4 tuổi, sửa chữa nâng cấp phòng học 5 tuổi: Xây dựng đủ phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng cho các lớp mầm non 4 tuổi, bảo đảm các điểm trung tâm, điểm lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa với 371 phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng được xây mới; 660 phòng được cải tạo, nâng cấp theo quy chuẩn.

- Đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 4 tuổi, 5 tuổi. Trang bị mới 727 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non sửa đổi; trang bị bổ sung 79 bộ đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn và điểm trường lẻ.

- Cân đối ngân sách các năm kết hợp với xã hội hoá giáo dục để trang bị bổ sung đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học các độ tuổi khác và bộ thiết bị, phần mềm trò chơi làm quen với vi tính nhằm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu cho trẻ em mầm non.

3.6. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện; thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi.

a) Triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi cho tất cả lớp mẫu giáo 4 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em 4 tuổi :

- Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học tập, khám phá và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển khả năng tự tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều kiện được làm quen tin học, ngoại ngữ phù hợp với tâm lý, độ tuổi, từng bước cho trẻ tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại.

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền;  tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; chuẩn hóa giáo dục vùng cao.

- Thực hiện tốt trách nhiệm gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ an toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện, can thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.

b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ sở GDMN:

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải pháp đảm bảo đến năm 2025, 100% các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có phòng học tin học; 70% trường mầm non có trẻ em được tiếp cận với Tin học; 60% trẻ mẫu giáo làm quen với tin học.

- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng CNTT, đẩy mạnh giáo dục thông minh, giáo dục STEM, STEAM, giai đoạn 2020-2025”.

- Hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin tổng thể và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh; thực hiện hướng dẫn cha mẹ chăm sóc con tại nhà bằng hình thức trực tuyến; trường học kết nối.

- Từng bước đầu tư hạ tầng CNTT để đẩy mạnh ứng dụng trong quản lý, dạy và học đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các trường mầm non; xây dựng lớp học thông minh ở trường mầm non chất lượng cao, trường trọng điểm. Triển khai giáo dục STEM, STEAM trong các cơ sở GDMN.

c)

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!