ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025; Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Căn cứ Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 354/TTr-SCT ngày 17/3/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau: 1. Mục đích Quán triệt và triển khai cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 đã được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; xác định mục tiêu nhiệm vụ và định hướng phát triển công nghiệp thương mại góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Nâng cao trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp ngành, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp, thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu Tập trung xây dựng chương trình hành động xác định phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ, và giải pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, huy động mọi nguồn lực nhằm phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu tỉnh Điện Biên, khai thác và phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh; bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. 1. Mục tiêu chung Duy trì tăng trưởng các ngành công nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu. Phát triển công nghiệp, thương mại theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị, gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng GRDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển mối liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng; phát triển công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu gắn kết chặt chẽ với phát triển nông lâm nghiệp, du lịch, các ngành dịch vụ,... để phát triển kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển mối liên kết trong vùng, trong khu vực, hợp tác kinh tế trong nước và nước ngoài. Góp phần phấn đấu đưa Điện Biên trở thành một tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Phát triển công nghiệp phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển dịch vụ và xây dựng nông thôn mới, khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo nhất là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu địa phương; giải quyết nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động, sắp xếp và tổ chức tái cơ cấu một số ngành sản xuất công nghiệp theo hướng đảm bảo phát triển sản xuất ổn định, bền vững, xử lý triệt để các vấn đề ô nhiễm môi trường, phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh tăng hợp lý bền vững theo từng giai đoạn; tập trung kêu gọi thu hút đầu tư phát triển các dự án thủy điện, các dự án năng lượng tái tạo khác (điện gió, điện mặt trời, điện rác, điện sinh khối, thủy điện tích năng,...), công nghiệp chế biến nông, lâm sản; phát triển hệ thống hạ tầng công nghiệp đồng bộ nhất hạ tầng lưới điện truyền tải, hiện đại, khả năng kết nối khu vực và quốc tế. Khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản; phấn đấu trong giai đoạn đến năm 2030, Điện Biên có các cơ sở công nghiệp hiện đại với quy mô, cơ cấu hợp lý, phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tiếp tục hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, tập trung phát triển hạ tầng thương mại hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, các khu thương mại - dịch vụ tại các vùng trung tâm các huyện, thị xã, thành phố. Thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ, nhất là chợ khu vực nông thôn, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích phát triển hệ thống bán lẻ, các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng kinh doanh tổng hợp tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đa dạng hóa các mô hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế gắn với các khu cụm công nghiệp, vùng sản xuất hàng hóa, khu dân cư, trục giao thông chính. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, các phương thức kinh doanh thương mại điện tử, số hóa để nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tây Trang và các cửa khẩu của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển xuất nhập khẩu và thương mại biên giới với các tỉnh Bắc Lào, Bắc Thái Lan và tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển công nghiệp và thương mại theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao và ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ; công nghiệp thế mạnh của tỉnh ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, lựa chọn các ngành có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển nhanh tạo nền tảng vững chắc. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025[1] a) Công nghiệp - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10-12%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh phấn đấu ước đạt khoảng 5.240 tỷ đồng (giá so sánh 2010), cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng trong nền kinh tế chiếm khoảng 21,35%. - Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, phát triển năng lượng tái tạo: Điện mặt trời, điện gió, điện rác, điện sinh khối, thủy điện tích năng,...các dự án truyền tải, phân phối điện theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2025, sản lượng điện năng đạt 556 triệu kWh, tổng công suất lắp đặt các nhà máy sản xuất điện là 682,5MW (trong đó điện gió dự kiến 350MW, còn lại các điện khác 332,5MW). - Tiếp tục triển khai thực hiện dự án “Cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 -2025” và các chương trình dự án cấp điện khác. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có số hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia đạt tỷ lệ 98%. - Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư kết cấu hạ tầng và hình thành 01 đến 02 cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp. b) Thương mại dịch vụ - Giai đoạn 2021-2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân khoảng 11,09%. Đến năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.700 tỷ đồng. - Giai đoạn 2021-2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tỉnh Điện Biên đạt 598 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 8%- 10%/năm. Đến năm 2025, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 95 triệu USD. - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ với phát triển cửa khẩu để đảm bảo các điều kiện của cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu song phương. Thu hút nguồn lực và xây dựng các cặp chợ biên giới phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, giao thương của cư dân khu vực biên giới, nâng cao đời sống dân cư vùng biên giới. - Nâng cấp lối mở A Pa Chải (Việt Nam) - Long Phú (Trung Quốc) thành cặp cửa khẩu song phương để tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư xây dựng tại lối mở, phát triển hoạt động giao thương với Trung Quốc. 2.2. Định hướng mục tiêu giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2045 a) Công nghiệp - Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh dự báo tiếp tục giữ mức tăng trưởng khá so với giai đoạn 2026-2030, phấn đấu mức tăng bình quân giai đoạn này ước đạt từ 10% - 12%/năm. - Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt khoảng trên 99%. - Tiếp tục vận hành khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện đang hoạt động phát điện; Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành công tác xây dựng và đưa vào vận hành khai thác 23 dự án thủy điện[2], điện sản xuất đạt khoảng 1.745 triệu kWh, công suất các nhà máy thủy điện đạt khoảng 486,9MW (công suất tăng thêm giai đoạn 2021-2030 là 439,6MW); - Định hướng đến 2045, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng; phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổng công suất các nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 662,8MW. - Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành công tác xây dựng và đưa vào vận hành khai thác các dự án: Điện gió công suất khoảng 1.150MW; điện mặt trời mặt đất khoảng 500MW; thủy điện tích năng khoảng 1.200MW. b) Thương mại dịch vụ - Giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2045, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 11,09%/năm. - Giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2045, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8% - 10%/năm. III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1.1. Phân bố không gian vùng công nghiệp Phân bố không gian vùng công nghiệp gắn với quy hoạch phân bố không gian phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên cơ sở hiện trạng phát triển các ngành công nghiệp và phát huy được tiềm năng, lợi thế, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. a) Vùng Công nghiệp 1 (Trục kinh tế động lực QL279 và quốc lộ 12) - Đây là vùng động lực phát triển kinh tế của tỉnh, hiện tại các ngành công nghiệp của tỉnh hầu hết cũng đang tập trung tại Vùng này (chiếm 80- 85% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh). - Tập trung thu hút đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới như: Điện mặt trời, điện gió, điện rác, điện sinh khối. Khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch các loại, bê tông các loại, đá granite...), chế biến nông sản, cà phê, cao su, sản xuất thức ăn chăn nuôi,... - Phấn đấu đầu tư xây dựng hạ tầng để hình thành 03 cụm công nghiệp (Cụm công nghiệp Na Hai huyện Điện Biên, Cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo và Cụm công nghiệp Hỗn Hợp huyện Mường Ảng) là những hạt nhân phát triển của vùng và của tỉnh Điện Biên trong các giai đoạn phát triển tới. - Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. - Các làng nghề và nghề truyền thống trên địa bàn của vùng tiếp tục được khuyến khích và đầu tư phát triển gắn với phát triển du lịch như: Dệt thổ cẩm tại xã Núa Ngam, Thanh Nưa huyện Điện Biên, bản Him Lam 2 thành phố Điện Biên Phủ, dệt thổ cẩm tại Mường Luân (huyện Điện Biên Đông), làng nghề mây tre đan tại Nà Tấu (thành phố Điện Biên Phủ)... - Ngoài ra, một số nghề tiểu thủ công cũng được khuyến khích và có kế hoạch phát triển là nghề chế biến miến dong tại Nà Tấu (thành phố Điện Biên Phủ), nghề làm bánh đa, bún khô tại xã Thanh Hưng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm du lịch tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên... b) Vùng Công nghiệp 2 (Vùng kinh tế sinh thái sông Đà: Mường Lay, Mường Chà, Tủa Chùa) Các ngành, sản phẩm công nghiệp sẽ tập trung phát triển và chiếm tỷ trọng cao, trong công nghiệp của vùng giai đoạn tới dự kiến sẽ là: Khai thác khoáng sản (quặng, chì, kẽm,...); sản xuất vật liệu xây dựng (đá xây dựng, gạch không nung, sản phẩm từ xi măng...); sản xuất thức ăn chăn nuôi; chế biến chè; cơ khí sửa chữa, sửa chữa đóng tàu, thuyền (Thị xã Mường Lay), Huổi Só huyện Tủa Chùa, thủy điện, năng lượng tái tạo... Các ngành tiểu thủ công nghiệp của Vùng được khuyến khích phát triển, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân cư và lao động như: Thêu ren, thêu, dệt thổ cẩm ở xã Sính Phình (huyện Tủa Chùa); làng nghề trồng, chăm sóc và chế biến chè cổ thụ kết hợp du lịch (huyện Tủa Chùa); vùng nguyên liệu song mây (huyện Mường Chà); mây tre đan... c) Vùng Công nghiệp 3 (Vùng kinh tế Nậm Pồ - Mường Nhé) Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp như: Thủy điện nhỏ, năng lượng tái tạo, Chế biến cao su, chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng (gạch không nung, đá xây dựng...),... 1.2. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên Các nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp sẽ được ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, dự kiến như sau: 1.2.1. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện a) Về phát triển nguồn điện - Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án thủy điện đã khởi công xây dựng. Tiếp tục triển khai đầu tư các dự án thủy điện đã được phê duyệt trong Quy hoạch; các dự án nguồn năng lượng tái tạo khác như điện mặt trời, điện sinh khối, điện gió...[3] - Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc Hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ, Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 06/8/2020 của Tỉnh ủy tinh Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ quá trình nghiên cứu khảo sát chủ trương đầu tư, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành khai thác các dự án nguồn điện trên địa bàn đảm bảo đúng quy định pháp luật. Tăng cường sự phối hợp, chỉ đạo, quản lý của các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình đầu tư dự án nguồn điện (thủy điện; năng lượng mặt trời nối lưới và không nối lưới; điện gió,...) theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư. b) Về phát triển lưới điện - Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao. - Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Tập Đoàn điện lực Việt Nam và các nhà đầu tư dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các trạm biến áp và tuyến đường dây 110kV, 220kV theo quy hoạch đã được duyệt. - Tiếp tục triển khai thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo. Tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh. - Đến năm 2030, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống lưới điện phân phối trên hầu hết tại địa bàn các xã trong tỉnh bao gồm có đầu tư xây dựng mới, mở rộng và cải tạo lưới điện với quy mô dự kiến như sau: Xây dựng mới trên 302 km đường dây trung thế và cải tạo nâng tiết diện 33km dây trung thế 35(22) kV; xây dựng mới 491 trạm biến áp phân phối 35(22)/0,4 kV; Xây dựng mới 855km và cải tạo nâng cấp 119km đường dây hạ áp 0,4 kV; lắp đặt mới và thay thế 14.000 công tơ các loại. 1.2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng; gạch không nung; vật liệu lợp, ốp, lát; bê tông các loại...) - Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng phải đảm bảo tính bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, du lịch và an ninh quốc phòng; kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Phát triển vật liệu xây dựng trên cơ sở khai thác có hiệu quả lực lượng lao động tại chỗ và các lợi thế khác để đáp ứng được cơ bản nhu cầu xây dựng trong tỉnh. Phấn đấu phát huy tối đa công suất nhà máy xi măng Điện Biên, coi đây là sản phẩm quan trọng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh; khuyến khích và chú trọng phát triển các chủng loại vật liệu mới, sản phẩm tấm lợp... đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường trong tỉnh, cung cấp cho một số tỉnh lân cận và một số tỉnh phía Bắc Lào. 1.2.3. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm (chế biến chè, cà phê; thức ăn chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm; chế biến thực phẩm...) - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm trên cơ sở gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu như: Gạo tại huyện Điện Biên; vùng cà phê Mường Ảng, Điện Biên; vùng cao su huyện Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé; vùng chè Tủa Chùa; vùng Mắc Ca tại Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên... tạo nền tảng cho công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến có dây chuyền công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất công nghiệp. - Khuyến khích sắp xếp các hộ chế biến từng bước chuyển thành một số cơ sở chế biến tập trung, hình thành các chuỗi liên kết để giải quyết việc xử lý môi trường và tăng chất lượng sản phẩm. - Gia tăng các sản phẩm chế biến từ nông sản, thực phẩm để nâng cao giá trị của ngành đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và phục vụ du lịch, tạo điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Từng bước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, hướng đến đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển trên cơ sở gắn với liên kết chặt chẽ về lợi ích giữa ngành công nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu. - Tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm chủ yếu: Chế biến chè; Chế biến cà phê; Chế biến, xay xát gạo, ngô; Chế biến Mắc Ca; thực phẩm chế biến (sản phẩm chế biến từ thịt, rượu đặc sản,...); Chế biến thức ăn chăn nuôi; vật liệu xây dựng công nghiệp phân bón, hóa chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và hướng tới xuất khẩu ra ngoài tỉnh. 1.2.4. Nhóm các ngành, sản phẩm khuyến khích phát triển: Sản phẩm phân bón (vi sinh, hữu cơ), sản phẩm dệt may, sản phẩm dược liệu, cơ khí và sản xuất sản phẩm kim loại Thu hút đầu tư ngành phân bón sản xuất phân hữu cơ vi sinh nhằm phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chú trọng lựa chọn đầu tư công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, xử lý nước thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra khuyến khích thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp trồng và chế biến dược liệu, sản xuất cơ khí... 1.3. Các ngành công nghiệp khác 1.3.1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản - Khai thác khoáng sản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản, tiết kiệm tài nguyên, hợp lý và hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao tính tập trung công nghiệp, tạo điều kiện hình thành một số vùng khai thác và chế biến khoáng sản với giá thành thấp. - Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế tài nguyên khoáng sản để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả. 1.3.2. Công nghiệp sản xuất và phân phối nước, xử lý rác thải - Đảm bảo sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. - Các đô thị, trung tâm huyện đều có các nhà máy sản xuất, hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. Chú trọng đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cho các xã vùng cao, vùng xa, vùng biên giới, các khu tái định cư. - Tập trung thu gom, xử lý nước thải, rác thải tại các địa bàn đã được đầu tư nhà máy xử lý đảm bảo môi trường theo quy định. Có cơ chế khuyến khích, thu hút nhà đầu tư nghiên cứu, đầu tư nhà máy xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, nhà máy phát điện từ rác thải tại các khu đô thị trong tỉnh. 1.4. Phát triển cụm công nghiệp - Đến năm 2030, phấn đấu đầu tư hạ tầng 3 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết (Cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo, Cụm công nghiệp Hỗn Hợp huyện Mường Ảng, Cụm công nghiệp Na Hai huyện Điện Biên); các Cụm công nghiệp còn lại tiếp tục nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, làm cơ sở để thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, thu hút các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn, làm nền tảng cho tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và trong tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh. - Tạo một kết cấu hạ tầng công nghiệp mới đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng toàn tỉnh. Tạo việc làm, nâng cao thu nhập và hình thành tác phong công nghiệp cho người lao động. 1.5. Một số giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp 1.5.1. Giải pháp thu hút đầu tư - Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế, tạo động lực cho phát triển công nghiệp. - Tăng cường công tác kêu gọi các tập đoàn lớn trong và ngoài nước đầu tư các dự án công nghiệp, đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp. - Thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư; kêu gọi thu hút đầu tư các dự án phát triển khu, cụm công nghiệp của tỉnh. - Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng hơn cho khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho các các lĩnh vực công nghiệp. - Vận dụng tối đa các chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước đối với nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; Rà soát, đề xuất, hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp; Tập trung giải quyết các cơ chế chính sách về giao đất, cho thuê đất; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư chuẩn bị mặt bằng; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu; đào tạo lao động... - Hoàn thiện các cơ chế chính sách về khuyến công trên địa bàn tỉnh, nâng |
||||||
Đang cập nhật |