ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 229/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 150/QĐ-TTg) và Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Yêu cầu: Các Sở, ban, ngành và các địa phương, đơn vị cần xác định rõ việc thực hiện Chiến lược là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hằng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế của tỉnh, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả về giảm phát thải nhà kính. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát triển công bằng giữa các địa phương trong tỉnh. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông lâm thủy sản bình quân đạt 2 - 3%/năm.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 7 -10%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản xuất ứng dụng công nghệ cao đối với nông nghiệp đạt 50%, thủy sản đạt 55% và lâm nghiệp đạt 30%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp và thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương đạt trên 80,0%; chăn nuôi trang trại, khu chăn nuôi tập trung chiếm 80%.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1-1,5%/năm.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Toàn tỉnh có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 37%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 17.000 ha.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Bắc Giang là một trong những tỉnh có nền nông nghiệp trọng điểm quốc gia, nằm trong tốp đứng đầu miền Bắc. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.

III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch, thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Phát huy lợi thế của mỗi tiểu vùng để tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh tập trung.

Quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông, lâm sản có lợi thế so sánh; tích cực thúc đẩy đưa một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vào Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam, gắn với chuỗi giá trị trong nước và hướng tới xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện có chiều sâu và thực chất hơn chương trình OCOP gắn với phát triển du lịch. Phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác; tiếp tục chuyển đổi, thành lập mới và nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn, góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Các nhiệm vụ cụ thể trong thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cụ thể như sau:

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

1.1. Ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng có lợi thế của từng vùng, địa phương theo các nhóm sản phẩm:

1.1.1 Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:

a. Lúa gạo: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa[1]. Đến năm 2030, diện tích đất trồng lúa khoảng 48.748 ha; sản lượng 582,8 nghìn tấn. Diện tích lúa chất lượng 55 nghìn ha, sản lượng gần 357,5 nghìn tấn đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh và cung cấp cho thị trường bên ngoài. Phát triển cây lúa theo không gian quy hoạch đã được phê duyệt[2], trong đó: Vùng đồng bằng tập trung phát triển các khu cánh đồng lớn canh tác lúa 2 vụ. Vùng đồi núi, phát triển các khu lú a nước tập trung tại các khu vực thung lũng lòng chảo giữa núi, xen kẽ đồi có tưới, tiêu chủ động và bán chủ động. Đối với khu vực đồi núi vùng cao, thung lũng nhỏ hẹp, chủ yếu phát triển các điểm đồng ruộng sản xuất lúa quy mô nhỏ phù hợp với điều kiện địa bàn phục vụ đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho các khu dân cư thôn, bản, hộ gia đình. Phát triển sản xuất gạo hữu cơ ở các vùng sinh thái phù hợp; tăng cường chứng nhận sở hữu trí tuệ cho các thương hiệu lúa gạo, các vùng sản xuất lúa đặc trưng của mỗi địa phương.

b. Cây ăn quả: Đến năm 2030, tổng diện tích cây ăn quả khoảng 55.000 ha, tập trung phát triển các vùng sản xuất vải thiều, cây có múi (cam, bưởi), nhãn, cây na, dứa, ổi,... chất lượng cao đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP với trung tâm là Lục Ngạn, Lục Nam, Tân Yên, Yên Thế, Sơn Động, Hiệp Hòa, cụ thể:

- Cây vải: Diện tích 26.000 ha, tập trung chủ yếu tại các huyện: Lục Ngạn (15.100 ha), Lục Nam (5.450 ha), Yên Thế (1.850 ha), Tân Yên (1.000 ha),...; sản lượng vải thiều đạt 160.000 - 180.000 tấn; diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đạt 21.000 ha, tập trung tại các huyện: Lục Ngạn (14.800 ha), Lục Nam (3.400 ha), Yên Thế (1.000 ha), Tân Yên (1.000 ha),....; sản lượng 153.300 tấn, trong đó sản lượng vải đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là 135.800 tấn (chiếm 88,6% tổng sản lượng).

- Cây bưởi: Duy trì diện tích khoảng 6.000 ha; sản lượng 70.525 tấn; trong đó, diện tích bưởi sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đạt 4.000 ha, tập trung chủ yếu ở Lục Ngạn (2.000 ha), Yên Thế (350 ha), Hiệp Hòa (300 ha), Lục Nam (350 ha),...; sản lượng đạt 48.000 tấn.

- Cây cam: Diện tích duy trì ổn định 5.000 ha, tập trung ở Lục Ngạn (4.150 ha), Lục Nam (450 ha), Sơn Động (200 ha),...; sản lượng 75.000 tấn; trong đó, diện tích cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đạt 3.000 ha, tập trung chủ yếu ở Lục Ngạn (2.550 ha), Lục Nam (250 ha), Sơn Động (80 ha),...; sản lượng đạt khoảng 47.000 tấn.

c. Cây rau mầu: Diện tích sản xuất rau các loại nâng lên 28.000 ha tập trung chủ yếu tại Lục Nam (6.650 ha), Hiệp Hòa (3.650 ha), Tân Yên (3.000 ha), Lạng Giang (3.100 ha), Yên Dũng (2.800 ha), Việt Yên (2.500 ha),... ; sản lượng khoảng 554,4 nghìn tấn; vùng sản xuất rau chế biến, rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng đưa vào tiêu thụ tại các siêu thị, khu công nghiệp và cung cấp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu, với quy mô diện tích 12,5 nghìn ha (chiếm khoảng 53% tổng diện tích rau của tỉnh); sản lượng rau an toàn đạt khoảng 272.500 tấn, trong đó rau phục vụ chế biến xuất khẩu khoảng 3.100 ha.

d. Thịt lợn: Đàn lợn duy trì ổn định và phát triển đàn lợn dao động 1 -1,2 triệu con, tập trung chủ yếu các huyện có tốc độ phát triển đàn lợn cao như: Tân Yên, Lạng Giang, Hiệp Hòa, Việt Yên, Lục Ngạn...;sản lượng thịt hơi ước đạt 180 nghìn tấn. Chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm chiếm khoảng 80% tổng đàn. Sản phẩm thịt lợn đủ tiêu chuẩn đưa vào chế biến phục vụ cho thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

e. Thịt và trứng gia cầm: Phát triển trang trại chăn nuôi gia cầm tập trung quy mô lớn theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, trong đó 50% đàn gà và 30% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Đầu tư, cải tạo giống chất lượng, phát triển giống gà lông màu trên địa bàn các huyện: Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang, Hiệp Hòa, Lục Nam, Sơn Động; bảo tồn giống gà đầu rìu, gà lông cằm tại huyện Lục Ngạn. Đến năm 2030, tổng đàn gia cầm đạt từ 22 - 25 triệu con, trong đó tổng đàn gà đạt khoảng 19-20 triệu con, tập trung chủ yếu tại các huyện: Yên Thế, Tân Yên, Lục Nam, Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Lạng Giang, Sơn Động...; sản lượng thịt hơ i trên 50 nghìn tấn, 300 triệu quả trứng. Chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm chiếm khoảng 80% tổng đàn; sản phẩm thịt gà, chế biến đủ tiêu chuẩn (qua giết mổ có kiểm tra VSATTP) phục vụ thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

f. Con cá: Định hướng đến năm 2030 duy trì diện tích nuôi thủy sản cơ bản ổn định 11.600 ha, trong đó nuôi trồng thủy sản chuyên canh 6.500 ha, kết hợp ruộng trũng 2.000 ha, kết hợp mặt nước lớn 4.200 ha. Xây dựng vùng thâm canh nông nghiệp công nghệ cao, phát triển vùng chuyên nuôi trồng thủy sản tập trung tại các huyện: Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang... Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp với ruộng trũng tại các huyện: Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang, Tân Yên, Lục Nam. Đồng thời, phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp mặt nước lớn tại một số hồ lớn tại các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động, Yên Thế, Lạng Giang. Ưu tiên phát triển các đối tượng kinh tế như: cá rô phi, cá trắm cỏ, cá chép lai. Toàn tỉnh duy trì 34 vùng nuôi cá tập trung (tương đương 1.975 ha) theo tiêu chuẩn VietGAP, tập trung ở 7 huyện, thành phố: Việt Yên, Lạng Giang, Tân Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Lục Nam và thành phố Bắc Giang với diện tích 1.975 ha; trong đó tỷ lệ diện tích được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP 20%.

g. Cây gỗ: Giữ ổn định diện tích rừng trồng sản xuất tập trung khoảng 80 ngàn ha, trong đó diện tích rừng trồng thâm canh gỗ lớn 24 nghìn ha (chiếm 30% diện tích rừng trồng nguyên liệu tập trung); diện tích được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 15.000 ha; sản lượng gỗ khai thác đạt 1,0 triệu m3/năm, trong đó có 60% sản phẩm gỗ khai thác được đưa vào chế biến sâu phục vụ xuất khẩu.

1.1.2. Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương (sản phẩm OCOP):

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), quan tâm phát triển du lịch cộng đồng gắn với di tích lịch sử, văn hóa tại địa phương và các làng nghề, làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP. Phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương theo hướng đạt chuẩn sản phẩm OCOP nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và nâng cao thu nhập cho người dân gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”. Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP của tỉnh Bắc Giang trên thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. Tiếp tục củng cố kiện toàn doanh nghiệp, HTX tham gia thực hiện Chương trình OCOP;

- Phấn đấu phát triển, tiêu chuẩn hóa tối thiểu 25-30 sản phẩm/năm đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên. Đến năm 2030 toàn tỉnh có khoảng trên 350 sản phẩm OCOP, thuộc nhóm 5 tỉnh dẫn đầu toàn quốc, trong đó có khoảng từ 3-5 sản phẩm 5 sao; trên 130 sản phẩm 4 sao, còn lại là sản phẩm 3 sao. Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng; triển khai thực hiện từ 1-3 điểm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch tại các khu du lịch sinh thái Khe Rỗ, du lịch Tây Yên Tử, huyện Sơn Động; khu du lịch sinh thái suối Mỡ, huyện Lục Nam; khu du lịch sinh thái Xuân lung Thác Ngà, huyện Yên Thế,…

1.2. Đối với từng lĩnh vực sản xuất

1.2.1. Trồng trọt:

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung “Bản đồ số hóa các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” để phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, xong trong năm 2022.

- Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực; tăng tỷ trọng cây ăn quả, cây rau, cây công nghiệp, lúa chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh 2010) đạt 2,6%/năm. Đến năm 2030 giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp phấn đấu đạt 155 triệu đồng. Giữ ổn định diện tích đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực. Đến năm 2030, diện tích đất trồng lúa khoảng 48.748 ha. Đến năm 2050, giữ ổn định diện tích đất lúa 2 vụ cần bảo vệ nghiêm ngặt khoảng 38.000 ha để đảm bảo an ninh lương thực. Chuyển một phần diện tích đất lúa, đất trồng cây ăn quả, đất rừng sang các mục đích sử dụng khác để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực; đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của thị trường và phục vụ du lịch. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững. Đẩy mạnh phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ và xây dựng nhãn hiệu tập thể cây dược liệu bản địa có lợi thế như: ba kích tím, trà hoa vàng, sâm Nam núi Dành,... trên đất đồi rừng tại các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên... Phát triển sản phẩm nấm ăn tại các địa phương có triển vọng như: Lạng Giang, Yên Dũng, Việt Yên... Hỗ trợ xây dựng, cấp và quản lý mã số vùng trồng với các cây trồng chính (rau, cây ăn quả), đặc biệt là những cây trồng có tiềm năng xuất khẩu khoảng trên 50.000ha; song song với việc hỗ trợ xây dựng các cơ sở sơ chế, đóng gói, chế biến sản phẩm và hệ thống kho bảo quản nông sản, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp xuất khẩu và thị trường các nước nhập khẩu.

1.2.2. Chăn nuôi:

- Hình thành khu, vùng chăn nuôi tập trung, khép kín, xa khu dân cư đảm bảo các điều kiện theo Luật chăn nuôi, phát triển và xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi; chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi hướng tới giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ (bò, dê, ngựa). Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện để hình thành cụm tương hỗ gà đồi Yên Thế (có sự tham gia của các huyện Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam) để cung cấp sản phẩm cho thị trường Hà Nội và khu vực xung quanh; phát triển chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại các vùng có địa dư phát triển đảm bảo các điệu kiện chăn nuôi như Lạng Giang, Hiệp Hòa, Tân Yên, đàn trâu, bò giảm trú trọng phát triển mô hình nuôi bò thịt vỗ béo, ứng dụng công nghệ cao vào phát triển chăn nuôi. Đến năm 2030, tổng đàn trâu 30 nghìn con, đàn bò 120 nghìn con, đàn lợn 1 -1,2 triệu con, đàn gia cầm từ 22 - 25 triệu con, trong đó đàn gà là 19-20 triệu con, đàn dê 40 nghìn con,..; tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 270 nghìn tấn.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; đồng thời hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, truy xuất được nguồn gốc. Khuyến khích tổ chức sản xuất liên kết theo chuỗi khép kín từ chăn nuôi tới giết mổ chế biến, phân phối sản phẩm. Nâng cao chất lượng đàn vật nuôi, nhất là đối với đàn gà và đàn lợn để hướng đến thị trường xuất khẩu chính ngạch; giữ vững thương hiệu gà đồi Yên Thế; thu hút dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt lợn, thịt gà xuất khẩu tại huyện: Tân Yên, Yên Thế, Hiệp Hòa, Lạng Giang. Thực hiện nghiên cứu, lựa chọn giống gà đặc trưng riêng của Bắc Giang, gà Yên Thế; chuyển dịch mạnh mẽ sang chăn nuôi theo tiêu chuẩn an toàn, xử lý tốt vấn đề môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Chăn nuôi và Thú y; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; khuyến khích xây dựng cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước về lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y, tuyên truyền hướng dẫn cho người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh...

1.2.3. Thủy sản: Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái.Tiếp tục thực hiện bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP); tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi; phát triển nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.

1.2.4. Lâm nghiệp:

- Đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế và năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân miền núi, đặc biệt là các dân tộc ít người. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu 3 loại rừng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng giảm diện tích rừng sản xuất, giữ ổn định diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ nhưng vẫn đảm bảo phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2030, diện tích quy hoạch 3 loại rừng toàn tỉnh khoảng 139.554 ha, trong đó: Rừng đặc dụng khoảng 13.510 ha, tăng 472 ha, rừng phòng hộ khoảng 20.628 ha, tăng 33 ha, rừng sản xuất khoảng 105.416 ha, giảm 6.734 ha so với năm 2020; diện tích rừng gỗ lớn đạt 24.000 ha, năng suất bình quân rừng trồng sản xuất đến năm 2030 đạt 25 - 27 m3/ha/năm. Diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên 15.000 ha. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 37%.

- Phát triển rừng kinh tế bền vững trên cơ sở lựa chọn đưa vào trồng rừng giống mới, giống có năng suất cao, cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh để tăng diện tích rừng trồng gỗ lớn tại 4 huyện (Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế), trong đó 70% diện tích rừng trồng cây Keo, 30% diện tích rừng trồng Bạch đàn. Tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa nghề rừng. Phục hồi, làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt, kém chất lượng bằng biện pháp khoanh nuôi, trồng bổ sung cây bản địa (Lim xanh, Vối thuốc, Dẻ, Vù Hương, Thông Caribe, Trám, Dổi…).

- Phát triển nông lâm kết hợp, lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng và triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa mục đích, tập trung đẩy mạnh trồng rừng tập trung, phân tán, vườn rừng, vườn nhà các loài cây có giá trị kinh tế cao (Lát, Giổi, Sưa…), cây bản địa, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non sang khai thác gỗ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và xuất khẩu. Hàng năm 100% diện tích rừng trồng mới gỗ lớn được trồng bằng cây giống chất lượng cao. Chú trọng phát triển trồng cây dược liệu trên đất lâm nghiệp nhằm tận dụng tối đa khoảng không gian dinh dưỡng dưới tán rừng, mang lại thu nhập và cải thiện sinh kế của nhân dân.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng sản xuất, đưa giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng cao vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... ; sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.

- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.

- Tập trung xây dựng, phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Hình thành một số khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn vùng sản xuất với chế biến, thương mại. Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghiệp cao. Phát triển hệ thống hạ tầng, logistic, hệ thống phân phối phục vụ tiêu thụ nông sản, hàng hóa; mở rộng thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất; bảo quản và chế biến nông lâm sản, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ cho cơ sở chế biến. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ tại các địa phương, vùng có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistics, tạo điều kiện hình thành động lực tăng trưởng cho các địa phương.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã với doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt, nhất là tại các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh các sản phẩm chủ lực, nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất về chất lượng trên cơ sở đồng nhất về giống và công nghệ sản xuất; giảm dần các khâu trung gian. Hướng dẫn, hỗ trợ nông dân hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác và xây dựng hệ thống quản lý; tạo lập môi trường thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Tăng cường sự liên kết, tham gia của tổ chức hội nông dân, các hiệp hội ngành hàng,.... Nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất, chuỗi giá trị đã hình thành có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn phát triển nông nghiệp địa phương. Xây dựng liên kết giữa các xã, huyện có điều kiện tương đồng trong sản xuất về giống, công nghệ, đào tạo nhân lực, phát triển hiệp hội ngành hàng,… để hình thành các sản phẩm có cùng lợi thế so sánh, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, đồng nhất về chất lượng, tăng tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập:

- Đầu tư phát triển các

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!