ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 91/TTr-SNV ngày 08 tháng 02 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022. Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2016 ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2018 ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Quy định này quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, người quản lý doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp mà Nhà nước có vốn góp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. 1. Tổ chức gồm: a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); c) Phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; d) Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đ) Tổ chức thuộc ban, chi cục, đơn vị thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; e) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); g) Các tổ chức phối hợp liên ngành: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Ban quản lý, Tổ công tác, nhóm công tác. h) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty cổ phần mà Nhà nước có vốn góp. 2. Cá nhân gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm a, b, c, d, đ, e, khoản 1 Điều này; b) Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc; Kế toán trưởng); Kiểm soát viên; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh cử làm đại diện (sau đây gọi chung là người quản lý doanh nghiệp). 1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp; Việc quản lý đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phải được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, khách quan, công khai, minh bạch, chặt chẽ và tuân thủ đầy đủ các quy trình, thủ tục theo quy định; 2. Bảo đảm công tác quản lý được thực hiện thống nhất hiệu quả; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong quá trình thực hiện thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trước pháp luật, trước cơ quan cấp trên trong việc thực hiện những nội dung được phân cấp. 3. Việc thực hiện các nội dung quy định về quản lý phải gắn với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. 4. Các nội dung không thuộc thẩm quyền hoặc chưa được quy định tại quy định này thì các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. 5. Việc quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên được thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 4. Về quản lý tổ chức bộ máy 1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể. 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức. 3. Đánh giá, xếp hạng (phân loại) tổ chức. 4. Quyền tự chủ đối với tổ chức. 1. Quản lý biên chế cán bộ, công chức. 2. Quản lý số lượng người làm việc (biên chế viên chức). 3. Quản lý chỉ tiêu lao động hợp đồng theo quy định. Điều 6. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức 1. Tuyển dụng; bố trí, phân công. 2. Quản lý ngạch công chức; chức danh nghề nghiệp viên chức; xếp lương. 3. Đào tạo, bồi dưỡng. 4. Đánh giá; quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức. 5. Chế độ, chính sách (tiền lương, phụ cấp, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật). 1. Quản lý tổ chức bộ máy a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, chi cục và tương đương thuộc Sở; phòng, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục và tương đương thuộc Sở. d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc Sở (trừ đơn vị sự nghiệp giáo dục); đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ đơn vị sự nghiệp giáo dục). đ) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chi cục và tương đương trực thuộc Sở. e) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở. g) Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật. 2. Quản lý về biên chế a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước. b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý. c) Quyết định giao chỉ tiêu thực hiện chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của pháp luật. 3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức a) Tuyển dụng công chức Quyết định phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức. b) Ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, xếp lương Ban hành Đề án tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức từ cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương; từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; Đề án tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (trừ hạng chức danh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ chuyên ngành tổ chức). c) Đào tạo, bồi dưỡng Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và giai đoạn đối với cán bộ, công chức, viên chức. Quyết định phê duyệt khung chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. d) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, từ chức; điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, cho chuyển công tác Quy định quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Quản lý tổ chức bộ máy a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. b) Quyết định cho phép các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật. c) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 52 Luật Giáo dục năm 2019. d) Quyết định thành lập, kiện toàn, bổ sung, thay đổi thành viên, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh. đ) Quyết định giao quyền tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Chi cục. e) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc Chi cục và tương đương, thuộc sở theo quy định của pháp luật. 2. Quản lý về biên chế a) Quyết định điều chỉnh biên chế, số lượng người làm việc giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Xây dựng và báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế công chức; tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm theo quy định. 3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức a) Tuyển dụng Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban Giám sát tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức cấp tỉnh, cấp huyện; Quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp tỉnh, cấp huyện; Quyết định tiếp nhận vào làm công chức và bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc UBND tỉnh quản lý; Thỏa thuận tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo quản lý cấp huyện, các phòng và tương thuộc các Sở. b) Ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, xếp lương Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp; thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I do Bộ, ngành tổ chức. Công nhận kết quả kỳ thi, xét nâng ngạch công chức; thăng hạng chức danh nghề nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra của tỉnh và phê duyệt kết quả xét chuyển ngạch. Quyết định nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có thông báo nghỉ hưu; trình Bộ Nội vụ nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có thông báo nghỉ hưu; Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp sau khi cấp thẩm quyền công nhận trúng tuyển kỳ thi hoặc xét nâng ngạch; chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp khi thay đổi vị trí việc làm; nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp không qua thi khi có thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý. c) Đào tạo, bồi dưỡng Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng của Trung ương, tỉnh. Thỏa thuận, quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học, bồi dưỡng chất lượng cao cho cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn ngân sách của tỉnh theo quy định. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương. d) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, từ chức; điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, cho chuyển công tác Đánh giá, quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh). Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, cho chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khối cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau khi có thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) và thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh), (kèm theo Phụ lục các chức danh cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định) Giới thiệu để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thỏa thuận về việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh). Thỏa thuận hoặc trình cấp thẩm quyền cho ý kiến đối với cán bộ, công chức, viên chức (đương chức hoặc nghỉ hưu) thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý được giới thiệu tham gia và giữ chức vụ lãnh đạo tại các Hội (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh). Quyết định đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh); Thỏa thuận trước khi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với Tổng giám đốc, Giám đốc; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh). Quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước đối với người quản lý doanh nghiệp (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh). đ) Chế độ, chính sách Quyết định chuyển xếp lương; nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp kiêm nhiệm; nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu; nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Thông báo thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đối với cấp trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp (sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh); Các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng, phó các Ban, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh cấp huyện: Chỉ thực hiện các nội dung liên quan đến tiền lương chế độ, chính sách theo quy định. Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này, trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp. 1. Quản lý tổ chức bộ máy a) Thỏa thuận về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng, ban và tương đương |
||||||
Đang cập nhật |