BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NGÀNH NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018 - 2022;

Căn cứ Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV;

Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-BNV ngày 28/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án: “Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành Nội vụ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án: “Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành Nội vụ giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Bám sát định hướng tại các văn kiện của Đảng, trọng tâm là Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII liên quan trực tiếp đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

2. Đánh giá toàn diện, thực chất về hiện trạng hệ thống quy định của pháp luật trong lĩnh vực Nội vụ tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác, trong đó làm rõ các bất cập, chồng chéo, vướng mắc trong các quy định; trong thực tiễn áp dụng; dự báo các mối quan hệ pháp luật cần điều chỉnh trong tầm nhìn dài hạn, từ đó đề xuất để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

3. Xác định rõ, cụ thể các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư thuộc lĩnh vực Nội vụ cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới; xác định rõ lộ trình, thời gian xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, nhằm bảo đảm liên thông, đồng bộ giữa các quy định của Đảng và của pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, xã hội số.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành Nội vụ, bảo đảm khắc phục cơ bản các quy định còn chồng chéo, vướng mắc, khó khăn khi thực hiện, không khả thi trên thực tế.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã bảo đảm theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật nhằm khắc phục các quy định pháp luật đang chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tuyển chọn, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có đức, có tài, có bản lĩnh chính trị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước trong thời kỳ chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, xuyên suốt, phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cấp chính quyền, kết hợp các quy định pháp luật về giám sát, kiểm soát quyền lực trong phân cấp, phân quyền.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hội, quỹ, phù hợp với các quy định tại Bộ Luật dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, đồng thời khắc phục khó khăn, vướng mắc trong các văn bản quy phạm pháp luật đang áp dụng thực tiễn, phù hợp quy định tại Hiến pháp năm 2013 và nâng cao tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về Thi đua, khen thưởng, bảo đảm khen đúng người, đúng việc, đúng thời điểm, chú trọng khen thưởng cho cá nhân, nông dân, người lao động trực tiếp.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ, quản lý các dạng tài liệu lưu trữ, đáp ứng yêu cầu mới về quản lý tài liệu lưu trữ điện tử, góp phần xây dựng, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về thanh niên, dân chủ cơ sở và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Các văn bản Luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ được sửa đổi, bổ sung toàn diện, đồng bộ, bảo đảm tính khả thi và áp dụng có hiệu quả trên thực tiễn.

- Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực Nội vụ không còn tình trạng chồng chéo, vướng mắc, khó khăn khi áp dụng trên thực tiễn, được thực hiện thống nhất, thông suốt, kịp thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành Nội vụ từ trung ương đến địa phương.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

Trên cơ sở bám sát chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, các đơn vị chủ trì đề xuất các nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL, phù hợp thực tiễn, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hợp lý, hợp pháp trong hệ thống pháp luật từ trung ương đến địa phương. (Nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này).

2. Giải pháp

a) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc phạm vi chức năng, quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Sở, ban, ngành có liên quan.

Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của từng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành Nội vụ về việc áp dụng, thực thi pháp luật. Tăng cường trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành trong việc thực thi pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị khi phát hiện các vấn đề vướng mắc, khó khăn, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, không khả thi khi áp dụng trên thực tiễn đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Nội vụ.

c) Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ theo hướng thực hiện quy trình chặt chẽ, khoa học, chuyên nghiệp. Tiến hành đánh giá tác động hiệu quả đối với các vấn đề mới, khó; tham vấn các chuyên gia, các nhà khoa học; lấy ý kiến rộng rãi người dân và đối tượng tác động của văn bản QPPL dự kiến xây dựng để ban hành văn bản QPPL bảo đảm tính minh bạch, khách quan, thống nhất, phù hợp thực tiễn.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực Nội vụ, kịp thời phát hiện các văn bản ban hành trái thẩm quyền, sai về nội dung để có các giải pháp xử lý phù hợp. Đổi mới cách thức và nâng cao nội dung về đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản, hướng dẫn chuyên sâu, tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ, tình huống cụ thể.

đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, theo dõi, thi hành, kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Ban, Cục, Vụ trực thuộc Bộ Nội vụ

Căn cứ các dữ liệu phân tích về khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh và kiến nghị đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản QPPL nêu trong Đề án, có trách nhiệm:

a) Đề xuất xây dựng văn bản QPPL của cơ quan, đơn vị trong Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ Nội vụ. Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trong giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

b) Lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm, bảo đảm đầy đủ kinh phí cho công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

c) Hàng năm có báo cáo Lãnh đạo Bộ về tiến độ, chất lượng xây dựng văn bản QPPL, báo cáo về tính khả thi trong quá trình áp dụng văn bản QPPL của Bộ Nội vụ trên thực tiễn.

2. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên rà soát văn bản QPPL, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ ở địa phương. Chỉ đạo Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm của địa phương, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.

b) Chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí, bảo đảm nguồn kinh phí hàng năm đối với công tác xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ.

c) Hàng năm có báo cáo Bộ Nội vụ về tiến độ, chất lượng xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ; báo cáo về tính khả thi trong quá trình áp dụng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ Nội vụ trên thực tiễn.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật tại địa phương, kịp thời phát hiện các sai sót trong ban hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nội vụ, có các biện pháp khắc phục, ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp.

đ) Đổi mới nội dung, phương pháp và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về tham mưu xây dựng văn bản QPPL tại địa phương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (để phối hợp);
- UBND, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Thị Thanh Trà

 

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC BỘ VỀ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 285/QĐ-BNV ngày 05 tháng 04 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

STT

Tên nhiệm vụ

Thời gian

Cấp trình

Lĩnh vực Tổ chức bộ máy và biên chế

Đến năm 2025

1.

Nghiên cứu các nội dung cần thiết để sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật Tổ chức Chính phủ.

2022 - 2025

Bộ trưởng Chính phủ

2.

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

2022

Chính phủ

3.

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.(Phối hợp Bộ Tài chính thực hiện).

2025

Chính phủ

Đến năm 2030

4.

Sửa đổi, bổ sung toàn diện, đồng bộ Luật Tổ chức Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành

2030

Chính phủ

Lĩnh vực Công chức - Công vụ

Từ năm 2022 - 2025

5.

Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi).
Luật Viên chức (sửa đổi).

2025

Chính phủ

Quốc hội

6.

Nghị định về sửa đổi, bổ sung các quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức

2022

Chính phủ

7.

Nghị định về hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

2022

Chính phủ

8.

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

2022

Chính phủ

9.

Đề án bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

2023

Bộ trưởng

10.

Nghị định về bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo vị trí, việc làm.

2024

Chính phủ

11.

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.

2022

Bộ trưởng

Đến năm 2030

12.

Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Công chức (sửa đổi); Luật Viên chức (sửa đổi) bảo đảm toàn diện, đồng bộ.

2025 - 2030

Chính phủ

Lĩnh vực Chính quyền địa phương

Từ năm 2022 - 2025

13.

Nghiên cứu các nội dung cần sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2022 - 2025

Bộ trưởng

14.

Nghị định sửa đổi, bổ sung 03 Nghị định: Nghị định số 32/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội; Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh; Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Đà Nẵng.

2022

Chính phủ

15.

Hoàn thiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

2022

Chính phủ

Quốc hội

16.

Sơ kết các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị, cơ chế, chính sách đặc thù và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Luật, Nghị quyết.

2023

UBTVQH

17.

Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

2022

Chính phủ UBTVQH

18.

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

2022

Chính phủ

19.

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/CP ngày 16/9/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp.

2023

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone