XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2022 Căn cứ các quy định, hướng dẫn về xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương tỉnh Hà Tĩnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương tỉnh Hà Tĩnh năm 2022 như sau: 1. Mục đích - Nhằm thực hiện việc quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn, nâng cao thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù trên địa bàn tỉnh. - Góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây viết tắt là QCĐP) áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 2. Yêu cầu - Việc xây dựng QCĐP phải bảo đảm sự phù hợp với các quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - QCĐP phải dựa trên nền tảng các tiêu chuẩn quốc gia, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, các đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù trên địa bàn tỉnh. - Không tạo ra rào cản kỹ thuật không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chi tiết thực hiện Kế hoạch tại các Phụ lục kèm theo: Phụ lục 1: Dự án xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về kẹo Cu Đơ. Phụ lục 2: Dự án xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước mắm. Phụ lục 3: Dự án xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt - Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách tỉnh, với tổng kinh phí: 2.108.200.000 đồng (Chi tiết kinh phí thực hiện tại các Phụ lục kèm theo). - Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và quy định pháp luật hiện hành. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Khoa học và Công nghệ - Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng QCĐP tại các cơ quan được giao chủ trì thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng, trình tự, thủ tục và tiến độ công việc. - Thành lập ban soạn thảo và chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện xây dựng QCĐP về kẹo Cu Đơ. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành QCĐP về kẹo Cu Đơ sau khi hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định. - Tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng QCĐP báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thành lập ban soạn thảo và chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện xây dựng QCĐP về nước mắm. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành QCĐP về nước mắm sau khi hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định. - Thực hiện thông tin, báo cáo kết quả thực hiện việc xây dựng QCĐP về Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. 3. Sở Y tế - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập ban soạn thảo và chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt sau khi hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định. - Thực hiện thông tin, báo cáo kết quả thực hiện việc xây dựng QCĐP về Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Sở Tài chính - Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí xây dựng QCĐP cho các đơn vị chủ trì xây dựng theo quy định. - Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc quyết toán kinh phí xây dựng QCĐP kịp thời, đúng quy định. 5. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo thẩm quyền và cung cấp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý khi có yêu cầu; tham gia góp ý dự thảo các QCĐP để hoàn thiện ban hành. 6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng xây dựng QCĐP: Phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng QCĐP trong việc cung cấp các thông tin, số liệu, thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh; tham gia góp ý dự thảo các QCĐP để hoàn thiện ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp; tham mưu đề xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DỰ ÁN XÂY DỰNG QCĐP VỀ KẸO CU ĐƠ 1. Tên gọi quy chuẩn kỹ thuật: QCĐP về kẹo Cu Đơ. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của QCĐP - Phạm vi điều chỉnh: Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu chất lượng, an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối với sản phẩm kẹo Cu Đơ. - Đối tượng áp dụng: Quy chuẩn này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm kẹo Cu Đơ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Tên cơ quan: Sở Khoa học và Công nghệ Địa chỉ: 142, Trần Phú, Thành phố Hà Tĩnh Điện thoại: 02393.856.638 Fax: 02393.855874 E-mail: khcn@hatinh.gov.vn Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về kẹo Cu Đơ. - Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật là: + Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương + Yêu cầu cụ thể về môi trường tại địa phương - Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý đối tượng trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật dự kiến ban hành QCĐP: Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ. - Tình hình quản lý cụ thể đối tượng quy chuẩn kỹ thuật: Kẹo Cu Đơ là một đặc sản nổi tiếng của tỉnh Hà Tĩnh, được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công với nguyên liệu chính là mật mía (hoặc mật nha, mật ong), gừng, lạc và bánh đa. Với sự kết hợp giữa cái giòn tan của lớp vỏ bánh đa vừng bên ngoài, cái ngọt dẻo quẹo của lớp mật mía bên trong hòa cùng cái béo bùi của lạc và thoang thoảng hương thơm nồng nồng cay cay của gừng tươi, đã tạo nên một hỗn hợp kẹo với hương vị đậm đà, thơm, ngon. Ngày nay sản phẩm kẹo Cu Đơ dường như không chỉ có mặt ở trong tỉnh và nhiều tỉnh, thành trong nước mà còn được khách ngoài nước biết tiếng; nghề truyền thống này là niềm tự hào của người dân địa phương và đem lại thu nhập ổn định cho người làm nghề, góp phần tiêu thụ một lượng lớn nông sản của địa phương như, lạc, gừng, mật mía, gạo... Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Hà Tĩnh ước tính có khoảng trên 110 cơ sở sản xuất kẹo Cu Đơ, chủ yếu tập trung ở thành phố Hà Tĩnh và các huyện Thạch Hà, Hương Sơn, Đức Thọ, Cẩm Xuyên. Tính sơ lược mỗi ngày ở Hà Tĩnh sản xuất và tiêu thụ khoảng trên 20 tấn kẹo đã được đóng gói. Tùy theo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, mỗi gói kẹo Cu Đơ có 5 đến 10 miếng và giá mỗi miếng khoảng 7 đến 15 nghìn đồng, tùy kích cỡ. Sản phẩm kẹo Cu Đơ Hà Tĩnh đã được Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 43079/QĐ-SHTT ngày 03/6/2019 cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu độc quyền “Cu đơ Hà Tĩnh” do Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ quyền nhãn hiệu. Việc quản lý, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kẹo Cu Đơ thực hiện theo quy định tại: Luật An toàn thực phẩm ngày 18/6/2010; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”. Để đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, các cơ sở sản xuất kẹo Cu Đơ tự công bố các chỉ tiêu an toàn về giới hạn kim loại nặng, vi sinh vật, độc tố vi nấm dựa trên kết quả kiểm nghiệm của tổ chức thử nghiệm đủ năng lực, tuy nhiên chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định cụ thể đối với các chỉ tiêu cần kiểm nghiệm đối với sản phẩm kẹo và trong sản phẩm kẹo Cu Đơ chứa nhiều thành phần khác nhau, dẫn đến khó khăn cho các cơ sở trong việc tự xác định các chỉ tiêu cần thiết phải kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định. Mặt khác, chưa có quy định về mức chất lượng (các chỉ tiêu về cảm quan, hóa, lý) đối với sản phẩm này, dẫn đến không có sự đồng đều về chất lượng sản phẩm. Do đó việc xây dựng “QCĐP đối với sản phẩm kẹo Cu Đơ” là cần thiết, nhằm mục tiêu tăng cường việc quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn, nâng cao thương hiệu đối với sản phẩm Kẹo Cu Đơ Hà Tĩnh. 5. Lý do và mục đích xây dựng QCĐP - Quy chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng những mục tiêu quản lý nào dưới đây:
- Căn cứ về nội dung quản lý nhà nước có liên quan + Trích dẫn tên gọi, số chỉ thị, văn bản có liên quan đến yêu cầu quản lý nêu trên Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007; Luật An toàn thực phẩm ngày 18/6/2010; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”. + Yêu cầu hài hoà trong khuôn khổ hợp tác quốc tế và khu vực Việc xây dựng QCĐP đối với sản phẩm kẹo Cu Đơ nhằm áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh sẽ không tạo ra hàng rào kỹ thuật không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong tỉnh, trong nước và đáp ứng các yêu cầu hài hòa trong khuôn khổ hợp tác quốc tế và khu vực. + Quy chuẩn kỹ thuật chung + Quy chuẩn kỹ thuật an toàn + Quy chuẩn kỹ thuật môi trường + Quy chuẩn kỹ thuật về quá trình + Quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ 7. Những vấn đề sẽ quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương 7.1. Những vấn đề sẽ quy định:
7.2. Bố cục, nội dung các phần chính của QCĐP dự kiến - Chương I: Quy định chung, gồm 3 điều: + Điều 1: Phạm vi điều chỉnh; + Điều 2: Đối tượng áp dụng; + Điều 3: Giải thích từ ngữ (nếu có). - Chương II: Quy định về kỹ thuật, gồm 4 điều: + Điều 4: Yêu cầu đối với nguyên liệu, phụ gia và bao bì chứa đựng thực phẩm + Điều 5: Yêu cầu về các chỉ tiêu chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm kẹo Cu Đơ + Điều 6: Lấy mẫu và phương pháp thử + Điều 7: Bao gói và ghi nhãn hàng hóa - Chương III: Quy định về quản lý, gồm 2 điều: + Điều 8: Công bố hợp quy + Điều 9: Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật - Chương IV: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân Điều 10: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân - Chương V: Tổ chức thực hiện 7.3. Nhu cầu khảo nghiệm quy chuẩn kỹ thuật trong thực tế: có - Nội dung cần khảo nghiệm: Lấy mẫu, thử nghiệm các chỉ tiêu về cảm quan, lý hóa, kim loại nặng, vi sinh vật và độc tố vi nấm. - Quy mô: Lấy mẫu và thử nghiệm cho ít nhất 70% số cơ sở sản xuất kẹo Cu Đơ trên địa bàn tỉnh (tương ứng khoảng 77 mẫu), với 19 chỉ tiêu cần thử nghiệm sau:
|