ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về quản lý và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định một số nội dung về lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không sử dụng vốn nhà nước thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan. 2. Đối tượng áp dụng a) Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. b) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, thực hiện dự án thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 1 Quy định này. Trong văn bản này, một số từ ngữ được giải thích như sau: 1. Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào việc lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. 2. Chủ đầu tư dự án: a) Là nhà đầu tư được lựa chọn trực tiếp thông qua hình thức đấu thầu và được người có thẩm quyền công nhận là chủ đầu tư dự án. b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội và có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định. c) Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp để ở hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô lớn hơn 5ha tại các đô thị loại II, loại III. Điều 3. Nguyên tắc chung trong đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư 1. Các dự án tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư là những dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, được công bố công khai về quy hoạch; đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, công khai minh bạch trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư theo nguyên tắc ưu tiên đối với nhà đầu tư đáp ứng các tiêu chí về giải pháp quy hoạch, kiến trúc về kinh nghiệm, năng lực tài chính, bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện dự án tốt hơn. 2. Nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Điều 4. Quy định đối với đơn vị được giao làm bên mời thầu 1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Xây dựng làm bên mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh. 2. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng được giao làm bên mời thầu: a) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật . b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và được thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư. c) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 77 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . 3. Kinh phí tổ chức lựa chọn chủ đầu tư: a) Kinh phí cho công tác lựa chọn chủ đầu tư lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất từ nguồn thu bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, do nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án hoàn trả cho bên mời thầu và ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có). b) Giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, phê duyệt các chi phí có liên quan phục vụ cho công tác lựa chọn chủ đầu tư; xây dựng nội dung công bố thông tin; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư. Điều 5. Quy định về điều kiện và tiêu chí xét duyệt trúng thầu 1. Nhà đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. b) Quy định tại Điều 58 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014; Khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và khoản 10 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. c) Các quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư năm 2020. d) Quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020. 2. Tiêu chí xét duyệt trúng thầu: Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư số 09/2021/TT-BXD . LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội. Giao Sở Xây dựng lập Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Điều 7. Phê duyệt, công bố danh mục dự án nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án 1. Phê duyệt danh mục dự án nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án. Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . 2. Công bố danh mục dự án. Nội dung đăng tải công bố danh mục dự án: a) Tên dự án. b) Mục tiêu đầu tư. c) Quy mô đầu tư. d) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án. đ) Tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án. e) Thời hạn, tiến độ đầu tư. g) Địa điểm thực hiện dự án. h) Diện tích khu đất. i) Mục đích sử dụng đất. k) Các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. l) Hiện trạng khu đất. m) Yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. n) Thời gian để nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án. o) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong. p) Địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký. q) Mô tả chi tiết hiện trạng khu đất và các thông tin có liên quan. Điều 8. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP). Điều 9. Giai đoạn chuẩn bị tổ chức đấu thầu Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; Sở Xây dựng tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và giao cho Sở Xây dựng làm bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư. 1. Sở Xây dựng tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư. 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nội dung công bố gồm một số nội dung sau: a) Tên dự án. b) Tổng mức đầu tư (m1+m2), trong đó m1, m2 được xác định trong hồ sơ đề xuất dự án. c) Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu rộng rãi trong nước (Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) dưới 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng. d) Phương thức lựa chọn: Một giai đoạn hai túi hồ sơ. đ) Thời gian bắt đầu lựa chọn nhà đầu tư. e) Thời gian thực hiện dự án. 3. Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) Không xác định tiêu chí (m3) trong các dự án nhà ở xã hội. Do dự án nhà ở xã hội sau khi hoàn thiện được bán, cho thuê hoặc thuê mua cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014, cùng với cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội nhằm góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư. Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Điều 10. Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án Thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . Điều 11. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu 1. Lập và phát hành hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 47 Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . a) Sở Xây dựng thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện và năng lực lập lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư. b) Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; phát hành hồ sơ yêu cầu kèm theo các tài liệu có liên quan để nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất. Hồ sơ mời thầu được Sở Xây dựng đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật. 2. Lập và nộp hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP Nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được phát hành và quy định của pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu được ghi trong hồ sơ mời thầu. 3. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất (hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại). a) Việc mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu, thực hiện theo quy định tại Điều 52, Điều 54 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . b) Căn cứ vào báo cáo đánh giá kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư của Tư vấn xét thầu, Sở Xây dựng trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án và Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư; đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn chủ đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa chọn làm chủ đầu tư dự án. c) Trường hợp không có nhà đầu tư đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hủy thầu và thông báo để nhà đầu tư được biết. 4. Ủy quyền và ký kết hợp đồng thực hiện dự án. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng đàm phán, ký kết và quản lý việc thực hiện dự án nhà ở xã hội. 5. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP . CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 1. Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014. Doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch, có văn bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội và gửi đến Sở Xây dựng xem xét hướng dẫn. 2. Hồ sơ thực hiện công nhận chủ đầu tư dự án gồm: a) Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. b) Đề xuất dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất theo được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT . c) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có mã ngành nghề kinh doanh bất động sản. d) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. đ) Văn bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội. 1. Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014. 2. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp để ở (không nhằm mục đích kinh doanh), Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được giao làm chủ đầu tư dự án. 3. Hồ sơ thực hiện công nhận chủ đầu tư dự án gồm: a) Văn bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội. b) Chủ trương đầu tư xây dựng. c) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có quyền phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 5ha trở lên buộc phải dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại II và loại III và đã được UBND tỉnh chấp thuận là chủ đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở. Chủ đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở gửi văn bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội đến Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh (trừ trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng |
||||||
Đang cập nhật |