THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2022 Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 (Đề án); Thực hiện Kế hoạch số 600/KH-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch thực hiện Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, với những nội dung cụ thể như sau: 1. Mục tiêu tổng quát Bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội. Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ừong thực hiện chính sách an sinh xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội - Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa. - 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2021 - 2025. - 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 90% người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng,...) được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định. - Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em. - 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80 % người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe, khám-chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội. 2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; - Đạt 31,94 giường bệnh/vạn dân; đạt 9,83 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 94,26% so với dân số. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 14,13% dân số; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt 11,61% dân số. - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 66%. - Phấn đấu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 98%, học trung học phổ thông đạt 70%; - Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 7‰, dưới 01 tuổi xuống dưới 5‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%. II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức Tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp nắm rõ quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án để mọi người hiểu được cùng chung tay thực hiện, đặc biệt là các doanh nghiệp, các đơn vị hiểu được mục đích, ý nghĩa của Đề án để tham gia hỗ trợ, góp sức để Đề án triển khai thành công. Trong đó, vai trò của Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo trong hệ thống tuyên truyền và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp nội dung thông tin tuyên truyền từ tỉnh đến địa phương. Phối hợp và tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, tổ chức, cá nhân và người dân về quyền lợi, nghĩa vụ trong tham gia thực hiện các nội dung Đề án. Truyền thông, vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện an sinh xã hội. Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi thường xuyên đưa tin, bài các nội dung, chính sách của Đề án, gương điển hình trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững... Nâng cao nhận thức của các đối tượng yếu thế về các giải pháp thực hiện công tác an sinh xã hội, chú trọng nâng cao ý thức tự vươn lên, tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu thiết yếu là nền tảng cơ bản để thoát nghèo bền vững, cải thiện cuộc sống. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 2. Triển khai thực hiện các chính sách nhà nước theo quy định 2.1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, nhằm bảo đảm cho người có công đều được xác nhận, công nhận, tôn vinh và thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; xác nhận, công nhận người có công với cách mạng và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Tổ chức các hoạt động tri ân, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng và thân nhân nhân dịp Tết Nguyên đán và Lễ kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7. 2.2. Chính sách giảm nghèo bền vững Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ; tập trung nguồn lực để hỗ trợ sinh kế cho người nghèo; đáp ứng nhu cầu của người nghèo về tiếp cận các chiều về dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin và việc làm), ...; thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo- không để ai bị bỏ lại phía sau”. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng; triển khai các mô hình việc làm gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn; các mô hình hợp tác, liên kết giữa các hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo vào làm việc ổn định trong các doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo. 2.3. Chính sách trợ giúp xã hội Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các chương trình, đề án, chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; kịp thời hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, nhà ở và nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh; trợ giúp kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Lễ, Tết Nguyên Đán và giáp hạt. Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội, kết nối với hệ thống dữ liệu dân cư; giải quyết hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội gắn với dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách pháp luật và các chương trình, đề án lĩnh vực trẻ em. Vận động nguồn lực để hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sau đại dịch COVID-19 và bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước tác động của thiên tai, dịch bệnh. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục, tai nạn, thương tích, lao động trái quy định của pháp luật. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; mô hình phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em; mô hình phát triển toàn diện trẻ em, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình, cộng đồng và mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên phạm vi cả nước. Đổi mới các hoạt động truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 3.1. Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về mức hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ nguồn kinh phí phân bổ của Trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương. Căn cứ vào điều kiện phát triển sinh kế của hộ nghèo để có mức hỗ trợ tối đa là 30 triệu đồng/hộ và mức thu hồi sau khi kết thúc mô hình là 50%. Củng cố mô hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế giai đoạn 2016- 2020; tiếp tục nhân rộng và xây dựng 30 mô hình giảm nghèo có hiệu quả năm 2022 và những năm tiếp theo; hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng kế hoạch phát triển sinh kế cho gia đình; tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo. Duy trì và nhân rộng 90 mô hình (12 hộ/mô hình) giảm nghèo do Ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đồng thời, vận động xã hội hóa, gia gia đình xây dựng 150 mô hình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và gia đình. - Thời gian thực hiện: Trình ban hành Nghị quyết cuối năm 2022 (khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính); Triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo: Thực hiện thường xuyên hàng năm. - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 3.2. Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách về hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho hộ cận nghèo (30% mệnh giá thẻ BHYT), từ nguồn ngân sách tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện rà soát, thống kê và lập danh sách mua BHYT hàng năm cho hộ cận nghèo, góp phần đảm bảo 100% nhân khẩu sống ừong hộ cận nghèo có BHYT nhằm hỗ trợ hộ cận nghèo có thẻ BHYT để điều trị bệnh. Tiếp tục vận động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ cận nghèo để giảm chi từ ngân sách tỉnh. - Thời gian thực hiện: Trình ban hành Nghị quyết: cuối năm 2022. Vận động nguồn lực và mua BHYT: thực hiện thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 3.3. Hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre. Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Phấn đấu đưa 2.000 người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tập trung hỗ trợ cho nhóm đối người lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trẻ em mồ côi, bộ đội xuất ngũ khi tham gia lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội và vốn ủy thác của ngân sách tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội. - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 4. Huy động nguồn lực xã hội hóa 4.1. Hỗ trợ thường xuyên cho hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công và hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội Vận động các tổ chức cá nhân hỗ trợ thường xuyên, nhận đỡ đầu cho 125 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng và 3.291 hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội, không có lao động, không có khả năng phát triển sinh kế thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn cư trú (hỗ trợ gạo, nhu yếu phẩm...). 4.2. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, trong đó có hộ người có công thuộc hộ nghèo Vận động nguồn lực hỗ trợ xây dựng 1.000 nhà tình thương cho hộ nghèo và 250 căn nhà tình nghĩa cho người có công khó khăn về nhà ở, góp phần giúp cho hộ nghèo cải thiện chiều thiếu hụt về nhà ở tạo điều kiện thoát nghèo bền vững. - Đối với nhà ở cho hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng: kinh phí 70 triệu đồng/căn, trong đó đề nghị Trung ương hỗ trợ 50 triệu đồng/căn và vốn đối ứng của hộ gia đình 20 triệu đồng/căn hoặc vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm cho hộ. - Đối với nhà ở cho hộ nghèo: + Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ xây dựng 750 nhà ở cho hộ nghèo (ưu tiên cho hộ có người bệnh tật, già neo đơn, không có khả năng phát triển sinh kế), mỗi căn nhà là 50 triệu đồng. + Triển khai chính sách vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội cho 250 hộ hộ nghèo xây dựng nhà ở với mức vay là 25 triệu đồng/căn. Đồng thời, vận động gia đình đối ứng từ 25 - 40 triệu đồng để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chí theo quy định. 4.3. Hỗ trợ dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, cận nghèo: vận động xã hội hóa hỗ trợ dụng cụ chứa nước; cấp nước sạch cho 5.500 hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hạn mặn kéo dài. 4.4. Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi Thực hiện các chính sách cho người cao tuổi theo quy định, đồng thời vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức sống trung bình, không có khả năng mua BHYT. Đối với người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức sống khá, giàu thì tổ chức vận động gia đình mua BHYT cho người cao tuổi, tạo điều kiện cho 80% người cao tuổi có BHYT, được chăm sóc và theo dõi sức khỏe định kỳ. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Đại diện người cao tuổi tỉnh, Hội Người cao tuổi các cấp. - Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 5. Nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội chung cho người dân 5.1. Về hỗ trợ giải quyết việc làm Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình việc làm, đa dạng các hoạt động truyền thông, tư vấn giới thiệu việc làm; chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên, phụ nữ, người khuyết tật; chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho người dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; thực hiện công tác dự báo thị trường lao động. Tập trung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và mở rộng thị trường lao động, nhất là thị trường lao động ngoài nước, giải quyết việc làm cho 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 3,3%. 5.2. Về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi; các chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đạt mục tiêu Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030; nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả các mô hình truyền thông về chính sách BHXH, BHYT, BHTN phù hợp với chính sách của địa phương góp phần nâng cao nhận thức của người dân đối với chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chú trọng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đình. Đổi mới công tác chi trả BHXH theo hướng tăng cường sự tham gia của các đối tác cung cấp dịch vụ chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. 5.3. Về bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân a) Về y tế: hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; thực hiện tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật; đẩy mạnh chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý nhằm đảm bảo quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi phấn đấu đạt dưới 5‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi phấn đấu đạt dưới 7‰; tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác truyền thông về giáo dục sức khỏe và dân số, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm. Nâng cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. b) Về giáo dục: xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THPT. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các trường tổ chức 02 buổi/ngày hướng tới trường đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi học mẫu giáo 5 tuổi; tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 98%; tỷ lệ hoàn thành chương trình phổ thông trung học đạt 98,5%. c) Về nhà ở: xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh xã hội hóa để bảo đảm nhà ở an toàn cho người dân, đặc biệt là người di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi đối với việc triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội khu vực đô thị; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội. d) Về nước sạch: triển khai hiệu quả Chương trình về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước; nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, ưu tiên đầu tư nước sạch cho các vùng sâu, vùng xa; vùng bị nhiễm mặn. Hoàn thành dự án cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách, hộ bảo trợ xã hội trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tích cực kêu gọi xã hội hóa lĩnh vực cung cấp nước sạch nhằm đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,6%, sử dụng nước sạch đạt 66%. đ) Về thông tin: Tăng cường đầu tư, bảo đảm thông tin truyền thông cho người dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống báo đài các chính sách xã hội, giảm nghèo và an sinh xã hội đến người dân. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, góp phần đạt các chỉ tiêu đề ra. 6. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi Tập trung huy động các nguồn lực thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách. Chú họng công tác tuyên truyền, tiếp cận đối thoại, tư vấn hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nám bắt nhu cầu vay vốn và bình xét cho vay công khai, dân chủ, đứng đối tượng thụ hưởng, giải ngân kịp thời Gắn việc triển khai chính sách tín dụng ưu đãi với tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tham gia chuỗi giá trị sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở. Phát huy hiệu quả vốn vay và đảm bảo chất lượng tín dụng, thu hồi vốn đúng quy định. Thực hiện tốt cơ chế xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và của Ngân hàng Chính sách xã hội. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính sách xã hội - Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 7. Giải pháp về quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xã hội 7.1. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về công tác an sinh xã hội Thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả. Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân, nhất là nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ khi có nhu cầu; rà soát, thống kê, quản lý đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cần trợ giúp để có kế hoạch vận động nguồn lực hỗ trợ kịp thời, giúp người dân thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội; giúp người dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và có cơ hội tham gia vào quá trình cải thiện sinh kế, giảm bớt khó khăn; mở rộng diện bao phủ của trợ giúp xã hội, ưu tiên đối tượng khó khăn, bảo đảm công bằng, ổn định và phát triển bền vững. 7.2. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp - Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ công tác xã hội Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các sở, ban ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, đảm bảo tiếp nhận 100% đối tượng thuộc diện chính sách được nuôi dưỡng tập trung theo quy định, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xã hội hóa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở theo hướng tăng đối tượng có nhu cầu được nuôi dưỡng theo hình thức |
||||
Đang cập nhật |