VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao; Xét Tờ trình số Tờ trình số 900/TTr-UBND ngày 25 tháng 03 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 238/BC-HĐND ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh thời gian, mức chi tập huấn và bổ sung một số chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên ngành Thể dục thể thao và Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 4 năm 2022, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 4 năm 2022./.
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chính Quy định này quy định nội dung và mức chi một số chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là thành phố), bao gồm: a) Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển năng khiếu thành phố, đội tuyển thể thao Người khuyết tật thành phố, đội tuyển cấp huyện. b) Chế độ trợ cấp trách nhiệm thường xuyên. c) Chế độ trợ cấp đẳng cấp. d) Chế độ trợ cấp ưu đãi vận động viên tài năng. đ) Chế độ khuyến khích đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tại các giải thể thao. e) Chế độ hỗ trợ tiền tiêu vặt đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập huấn, thi đấu tại nước ngoài. 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc phạm vi quản lý của thành phố (đội tuyển cấp thành phố); quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (đội tuyển cấp huyện). Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện 1. Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ đối với các đối tượng do thành phố quản lý; ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ đối với các đối tượng do cấp huyện quản lý. 2. Thành phố khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm các chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn a) Tập huấn ở trong nước: là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt tập trung tập huấn theo quyết định triệu tập của cơ quan có thẩm quyền, mức chi cụ thể như sau: Đơn vị tính: đồng/người/ngày
b) Tập huấn ở nước ngoài: huấn luyện viên, vận động viên khi tập trung tập huấn ở nước ngoài được hưởng chế độ bữa ăn hàng ngày theo thư mời hoặc hợp đồng ký kết giữa cơ quan quản lý vận động viên ở trong nước với cơ sở đào tạo ở nước ngoài. Trong thời gian tập huấn ở nước ngoài, huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. 2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu theo quyết định triệu tập của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau: Đơn vị tính: đồng/người/ngày
3. Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội Thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn hàng ngày theo khoản 2 Điều này). Riêng trường hợp huấn luyện viên, vận động viên thể thao Người khuyết tật khi tham dự Paralympic Games sẽ được hưởng chế độ tiền dinh dưỡng đặc thù theo quy định tại Thông tư số 86/2020/TT-BTC và các chế độ hiện hành. 4. Trường hợp các giải thi đấu khác không do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương tổ chức mà do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia đăng cai tổ chức, trong thời gian tập trung thi đấu, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử huấn luyện viên, vận động viên dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm. 5. Giao Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao bảo đảm chế độ thực phẩm chức năng cho vận động viên đội tuyển năng khiếu thành phố trong dự toán chi thường xuyên - kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được giao hàng năm của đơn vị. 6. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển cấp huyện trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu do ngân sách cấp huyện bảo đảm thực hiện. Điều 4. Chế độ trợ cấp trách nhiệm thường xuyên 1. Đối tượng áp dụng: huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển thể thao thành phố (gồm đội tuyển thành phố, đội tuyển trẻ thành phố, đội tuyển năng khiếu thành phố, đội tuyển thể thao người khuyết tật thành phố) được triệu tập tập huấn tại các đội tuyển quốc gia theo quyết định triệu tập của cơ quan có thẩm quyền. 2. Thời gian hưởng chế độ a) Số ngày trong tháng được triệu tập không quá 15 ngày: thời gian hưởng chế độ là 1/2 (nửa) tháng. b) Số ngày trong tháng được triệu tập trên 15 ngày: thời gian hưởng chế độ là 01 (một) tháng. 3. Mức chi Đơn vị tính: đồng/người/tháng
Điều 5. Chế độ trợ cấp đẳng cấp 1. Đối tượng áp dụng: vận động viên thể thao được phong đẳng cấp theo Quyết định của Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia từng môn. 2. Thời gian hưởng chế độ: tối đa 12 tháng, tính từ tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phong đẳng cấp đến lần ban hành Quyết định phong đẳng cấp tiếp theo. 3. Mức chi Đơn vị tính: đồng/người/tháng
Điều 6. Chế độ trợ cấp ưu đãi vận động viên tài năng 1. Đối tượng áp dụng: vận động viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu quốc tế có khen thưởng theo quy định. 2. Thời gian hưởng chế độ: từ tháng sau liền kề khi đạt thành tích đến hết thời gian hưởng chế độ theo quy định. a) Đối với giải Đại hội thể thao thế giới (Olympic), giải Đại hội thể thao châu Á (ASIAD): thời gian hưởng chế độ là 48 tháng. b) Đối với giải Đại hội thể thao quy mô thế giới, châu Á khác, Olympic trẻ và Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games): thời gian hưởng chế độ là 24 tháng. c) Đối với giải vô địch thế giới, châu Á, Đông Nam Á từng môn: nhóm I, thời gian hưởng chế độ là 24 tháng; nhóm II và nhóm III, thời gian hưởng chế độ là 12 tháng. d) Trong thời gian hưởng chế độ trợ cấp, nếu vận động viên đạt thêm nhiều thành tích mới sẽ được xét duyệt hưởng chế độ với thành tích cao nhất. Hết thời gian hưởng chế độ cao nhất nếu còn thời gian hưởng cho việc đạt thành tích tại các giải khác, vận động viên tiếp tục được hưởng chế độ đối với giải khác theo nguyên tắc chọn thành tích cao nhất như trên. 3. Mức chi Căn cứ theo danh sách phân nhóm môn (nhóm I, nhóm II, nhóm III) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và thời điểm vận động viên đạt thành tích, mức chi trợ cấp ưu đãi vận động viên tài năng sẽ áp dụng như sau: Đơn vị tính: đồng/người/tháng
- Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á; Đại hội thể thao quy mô châu Á, thế giới có quy định lứa tuổi được hưởng trợ cấp ưu đãi tài năng như sau: + Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: mức hưởng bằng 40% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản này. + Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức hưởng bằng 50% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản này. + Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức hưởng bằng 60% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản này. + Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức hưởng bằng 70% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản này. 4. Điều kiện hưởng chế độ a) Vận động viên sau khi đạt thành tích vẫn còn phục vụ cho ngành Thể dục thể thao thành phố. b) Vận động viên nghỉ thi đấu do chấn thương (chấn thương khi thực hiện nhiệm vụ). c) Vận động viên hoàn thành nhiệm vụ. d) Vận động viên được tuyển chọn vào hệ thống đào tạo ở môn thể thao nào sẽ chỉ được xét duyệt hỗ trợ chế độ trợ cấp ưu đãi tài năng ở môn đó. Điều 7. Chế độ khuyến khích đối với vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |