ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2022/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN; QUY ĐỊNH ÁP DỤNG NỘI QUY KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008:

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 617/TTr-SNV ngày 17 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Áp dụng Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2022.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 16/5/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Quy chế tuyển dụng công chức xã, thị trấn và Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với việc tuyển dụng công chức phường (nơi không thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị).

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và quận (nơi có phường không thực hiện thí điểm chính quyền đô thị) thuộc thành phố Hà Nội; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, TH, VX, NC;
- Lưu: VT, SNV (3b).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC VÀ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc tuyển dụng công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào số lượng công chức được giao, cơ cấu chức danh công chức cấp xã, số lượng công chức cấp xã còn thiếu, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức danh công chức cấp xã để tuyển dụng.

3. Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển vào một vị trí công chức ở một xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã trong cùng một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.

Điều 3. Phương thức tuyển dụng

1. Thi tuyển

a) Thực hiện thi tuyển đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội (trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 40, Điều 41 Quy chế này).

b) Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển thực hiện theo Điều 11, Điều 12 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định 112/2011/NĐ-CP), được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

2. Xét tuyển

a) Thực hiện xét tuyển và bổ nhiệm đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự xã, thị trấn;

b) Điều kiện đăng ký dự tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự xã, thị trấn theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP , việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.

Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng

1. Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2011/NĐ-CP .

2. Trên cơ sở đăng ký tuyển dụng của UBND cấp xã, UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổng hợp, phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu và kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật. Quyết định phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu và kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của huyện, thị xã được gửi đến Sở Nội vụ Thành phố để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ. Nội dung kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã bao gồm:

a) Số lượng công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao; số lượng công chức hiện có tại từng xã, thị trấn; số lượng, cơ cấu công chức còn thiếu tại từng xã, thị trấn so với số lượng được giao.

b) Số lượng cần tuyển ở từng chức danh công chức cấp xã;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí công chức cấp xã cần tuyển dụng;

d) Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển;

đ) Nội dung, hình thức, xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã:

e) Các nội dung khác (nếu có).

Mục 2. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 5. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã

1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã. Hội đồng hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Thời gian thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo khoản 1 Điều 18 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây viết tắt là Nghị định 34/2019/NĐ-CP).

3. Thành phần, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP .

4. Không bố trí làm thành viên Hội đồng đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; đang thi hành quyết định kỷ luật.

5. Hội đồng được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện; sử dụng tài khoản của UBND cấp huyện hoặc tài khoản của Phòng Nội vụ cấp huyện, do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.

b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.

c) Quyết định thành lập các Ban, bộ phận giúp việc

Đối với thi tuyển: Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban đề thi; Tổ sao in đề thi: Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban kiểm tra, sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; Ban chấm phúc khảo (nếu có).

Đối với xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển. Trường hợp tổ chức xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự thành một kỳ riêng (dưới 10 chỉ tiêu), không nhất thiết phải thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển.

d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi chính thức và dự phòng; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này, bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật.

đ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.

e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.

g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.

3. Ủy viên Hội đồng: Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.

4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:

a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng;

b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);

c) Nhận ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi từ Trưởng ban Đề thi. Bàn giao đề thi trắc nghiệm (nếu tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy), đề thi viết cho Tổ trưởng Tổ in sao đề thi để sao in và nhận đề thi đã được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong từ Tổ trưởng Tổ in sao đề thi.

d) Bàn giao ngân hàng câu hỏi, đề thi cho Trưởng ban coi thi, Ban kiểm tra, sát hạch (nếu tổ chức phỏng vấn) để tổ chức thi. Bàn giao hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi cho Ban chấm thi, Ban kiểm tra, sát hạch, Ban phúc khảo (nếu có) để tổ chức chấm thi.

d) Bảo quản ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật. Khi giao, nhận ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).

e) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;

g) Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;

h) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;

i) Bàn giao cho Trưởng ban chấm thi các túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;

k) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi; Ban kiểm tra sát hạch;

l) Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;

m) Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;

n) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định tại Quy chế này;

q) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;

r) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Mục 3. CÁC BAN, BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 7. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển

1. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, Chủ tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.

b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận phiếu dự tuyển, kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.

c) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển: Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận phiếu dự tuyển, kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:

Tổng hợp số lượng phiếu dự tuyển khi kết thúc thời hạn nhận phiếu dự tuyển và lập biên bản có ký xác nhận của Trưởng ban, Ủy viên Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký và Chủ tịch Hội đồng; Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.

5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:

Người được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức của cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.

Điều 8. Ban đề thi

1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban đề thi:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.

b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.

c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.

d) Bàn giao ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi cho thư ký Hội đồng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:

a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.

b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:

Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.

5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề thi:

a) Người được cư tham gia Ban đề thi là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.

b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.

c) Không bố trí làm thành viên Ban đề thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật: đang thi hành quyết định kỷ luật.

6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:

a) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.

b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.

7. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, quyết định việc hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi thì phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành; các bên ký hợp đồng cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật, chất lượng của đề thi theo quy định. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng không phải thành lập Ban đề thi nhưng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được ký hợp đồng xây dựng đề thi in sao đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải bảo đảm tính bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ in sao đề thi

1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Quy chế này), trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.

2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.

3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau đây:

a) Nhận đề thi từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để sao in;

b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;

c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng;

d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).

4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi là công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.

5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương, tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.

Điều 10. Ban coi thi

1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban coi thi:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi.

b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với từng môn thi.

c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình trạng đề thi.

d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.

đ) Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng ban coi thi: Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi.

a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.

b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ.

c) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.

đ) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ 60 phút trở xuống. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thi sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.

e) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

5. Nhiệm vụ,

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!