ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 946/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 08 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chương trình số 09-CTr/TU ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Tổ nghiên cứu thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

n cứ Quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án “Tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo”;

Căn cứ Thông báo số 467-TB/TU ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Tỉnh ủy về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Đề án tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày 18 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo” (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, tổ chức liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 của Quyết định;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- Sở TN&MT (02 bản);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P.KT, P.TH;
- Lưu: VT, hdtan (01 bản).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quốc Anh

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

PHẦN MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Thời gian qua, cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, các cấp ủy, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và đạt được những kết quả quan trọng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý bảo vệ môi trường được tăng cường; các ngành và địa phương ngoài thực hiện đúng quy định về phân cấp quản lý còn có sự phối hợp khá tốt trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường; công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được chú trọng về chất lượng và đã dần trở thành công cụ quản lý hiệu quả, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân từng bước được nâng lên; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã chú trọng đầu tư các công trình xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; các điểm nóng về ô nhiễm môi trường cơ bản được kiểm soát, xử lý; tình trạng rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 74,5% (trong đó khu vực đô thị đạt 91,27%); chất thải y tế được thu gom xử lý đúng quy định 100%1.

Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường vẫn đang đứng trước những thách thức cần được tập trung giải quyết. Các sức ép từ quá trình phát triển kinh tế xã hội với quy mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế xã hội cao dẫn đến các nguồn khí thải, nước thải và chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động phát triển dân số đô thị và nông thôn; công nghiệp; giao thông vận tải; nông - lâm ngư nghiệp; y tế và dịch vụ, du lịch, thương mại gây tác động đến môi trường tự nhiên. Thêm vào đó là sự xuất hiện nhiều khó khăn, thách thức mới như sức ép từ tác động của biến đổi khí hậu; sức ép do dịch bệnh phát sinh ở người và vật nuôi (dịch COVID 19, dịch tả heo Châu Phi...). Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn là mối quan tâm hiện nay.

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp (35%); vẫn còn tồn tại các bãi chôn lấp rác trên địa bàn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong khi nguồn kinh phí để đầu tư xử lý triệt để còn thiếu; số lượng các nhà máy xử lý rác hoạt động còn rất ít, chưa có nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, phần lớn các khu dân cư tập trung hiện nay chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Một phần nước thải sinh hoạt được xử lý qua hầm tự hoại, còn lại phần lớn lượng nước thải được thải trực tiếp ra ao, hồ, kênh, rạch và cống thoát nước chung gây ô nhiễm môi trường. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 71.632 m3/ngày và khu dân cư nông thôn phát sinh khoảng 61.746 m3/ngày.

Trong thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và được xác định là một trong ba trụ cột trong tiến trình phát triển nhanh và bền vững của nước ta. Ngày 25 tháng 6 năm 1998, lần đầu tiên Đảng ban hành chỉ thị về bảo vệ môi trường, Chỉ thị số 36/1998/CT-TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, trong đó có nội dung Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên”. Tiếp theo, Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu tổng quát trong công tác bảo vệ môi trường. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW, Bộ Chính trị chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện và ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”; đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và định hướng phát triển giai đoạn tới của Đảng đã thể hiện định hướng chủ yếu về công tác bảo vệ môi trường giai đoạn tới là tiếp tục quán triệt quan điểm: Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khoẻ Nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế”, tiếp tục thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 24-NQ/TƯ đã nêu: “Đến năm 2030, cơ bản đạt các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%, tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý đạt 98%, trong đó riêng tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ tải sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt trên 65%”. Nghị quyết Đại hội XIII quán triệt tầm nhìn và định hướng phát triển giai đoạn 2021-2030, một lần nữa khẳng định: lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe Nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”.

Trước các sức ép môi trường thực tiễn đặt ra, thực hiện định hướng phát triển giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường, việc xây dựng Đề án “Tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo” là rất cần thiết.

II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.

- Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”,

- Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Chương trình số 09-CTr/TU ngày 15/4/2021 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 07/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;

- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;

- Luật Quy hoạch năm 2020;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;

- Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

- Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

- Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Kiên Giang về hành động quản lý rác thải nhựa và rác thải đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

- Luật Xây dựng của Quốc hội khóa 13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

- Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành, ngày 04 tháng 7 năm 2019 Văn phòng Quốc hội ban hành về hợp nhất Luật Xây dựng từ Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14;

- Quyết định số 2066/2010/QĐ-TTg ngày 12/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thoát nước vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;

- Quyết định số 589/2016/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

- Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BXD ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Bộ Xây dựng về thoát nước và xử lý thải;

- Quyết định số 988/2017/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025;

- Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

- Quyết định số 2892/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ngày 16/12/2020 phê duyệt Định hướng phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

III. YÊU CẦU, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất với định hướng phát triển của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với nguồn lực của địa phương.

- Tạo bước chuyển biến trong quản lý và xử lý rác thải, nước thải phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý rác thải, nước thải hiện nay.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng các quy định về quản lý, xử lý quản lý rác thải, nước thải và khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Nghiên cứu, đề xuất lộ trình và giải pháp xử lý rác thải phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%.

IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

Đối tượng của đề án là công tác quản lý, xử lý rác thải, nước thải phát sinh từ các đô thị, khu dân cư tập trung (khái niệm rác thải, nước thải trong đề án này được hiểu là rác thải sinh hoạt và nước thải sinh hoạt).

Phạm vi thời gian khảo sát đánh giá từ năm 2015 đến năm 2020; định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.

Phạm vi không gian của đề án là 14 đô thị gồm: thành phố Rạch Giá (đô thị loại 2); thành phố Phú Quốc (đô thị loại 2); thành phố Hà Tiên (đô thị loại 3); thị trấn Kiên Lương (đô thị loại 4) và 10 đô thị loại 5 bao gồm: thị trấn Hòn Đất, Sóc Sơn, Tân Hiệp, Minh Lương, Giồng Riềng, Gò Quao, Vĩnh Thuận, Thứ 3, Thứ 11, Hòn Tre. Tổng dân số đô thị là 488.774 người và tổng dân số nông thôn là 1.234.921 người, với 117 khu dân cư tập trung2 . Đến năm 2025, dự kiến sẽ có thêm 9 đô thị hình thành theo Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 28/04/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025, cụ thể gồm: Đô thị Đầm Chít, Đô thị Thứ Bảy, Đô thị U Minh Thượng, Đô thị Tắc Cậu, Đô thị Thổ Chu, Đô thị Thuận Hưng, Đô thị An Sơn (Nam Du cũ).

 

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY

I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ

1. Tổng quan về quản lý, rác thải ở các đô thị, khu dân cư

a) Tình hình phát sinh rác thải

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020, ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị, nông thôn năm 2019 như bảng dưới đây:

Bảng 1. Khối lượng rác thải sinh hoạt dân cư tỉnh Kiên Giang năm 2019

Stt

Huyện/thành phố

Khối lượng rác thải sinh hoạt dân cư (tấn/ngày)

Đô thị

Nông thôn

Tổng

1

Thành phố Rạch Giá

211,7

11,0

222,7

2

Thành phố Phú Quốc

75,9

48,0

123,9

3

Thành phố Hà Tiên

35,5

6,0

41,5

4

Huyện Kiên Lương

27,6

33,0

60,6

5

Huyện Hòn Đất

23,4

88,0

111,4

6

Huyện Giang Thành

-

20,0

20,0

7

Huyện Tân Hiệp

14,0

74,0

88,0

8

Huyện Châu Thành

17,5

94,0

111,5

9

Huyện Giồng Riềng

16,4

140,0

156,4

10

Huyện Gò Quao

8,2

84,0

92,2

11

Huyện An Biên

9,3

71,0

80,3

12

Huyện An Minh

5,8

75,0

80,8

13

Huyện Vĩnh Thuận

10,5

48,0

58,5

14

Huyện U Minh Thượng

-

31,4

31,4

15

Huyện Kiên Hải

-

12,0

12,0

 

Tổng cộng:

455,8

835,4

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone