BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/04/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV , ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2022 và thay thế Quyết định số 123/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 123/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố. 1. Thôn được tổ chức ở dưới xã. 2. Khu phố được tổ chức ở dưới phường, thị trấn. 3. Thôn, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố. (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 04 và Thông tư số 14). TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ Điều 4. Phân loại thôn, khu phố Thôn, khu phố được phân làm 2 loại sau đây: a) Loại 1: Có từ 350 hộ gia đình trở lên; b) Loại 2: Các thôn và khu phố còn lại. Điều 5. Tổ chức của thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 4, Thông tư số 04). Điều 6. Nội dung hoạt động của thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 5, Thông tư số 04). Điều 7. Hội nghị của thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 04. Điều 8. Điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 7, Thông tư số 04). Điều 9. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 1, Thông tư số 14 (bổ sung Điều 7a, Thông tư số 04). Điều 10. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới 1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3, Quy chế này và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới tại Điều 8, Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm: a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu phố mới; b) Tên gọi của thôn mới, khu phố mới; c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý); d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới; đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta; e) Các điều kiện khác; g) Đề xuất, kiến nghị. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án. 3. Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. 4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này); b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ. 6. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới. Điều 11. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, khu phố Thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Thông tư số 14 (bổ sung Điều 8a, Thông tư số 04). Điều 12. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 04. Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Trưởng khu phố 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 10, Thông tư số 04). 2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố: Trưởng thôn, Trưởng khu phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi). Trường hợp do thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời. 3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận. Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố Trưởng thôn, Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố; trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao. Ở những nơi khó khăn, phức tạp về nhân sự ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định cụ thể tiêu chuẩn người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Điều 15. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố 1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố; được hưởng phụ cấp hằng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. 2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CỬ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ Mục 1. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ Điều 16. Công tác chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị quyết liên tịch số 09), cụ thể như sau: 1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố trước khi UBND cấp xã tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử. 2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử. 3. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử. - Thành phần hội nghị gồm: Trưởng thôn, Trưởng khu phố; Bí thư Chi bộ thôn, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Chi hội trưởng các Chi hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Người cao tuổi của thôn, khu phố. - Nội dung hội nghị gồm: + Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử. + Đại diện UBND cấp xã phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm vụ của Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng thôn, Trưởng khu phố các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử. + Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết quả bầu cử; công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử. + Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử. + Kết luận hội nghị. Điều 17. Giới thiệu nhân sự để bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố Việc giới thiệu nhân sự để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố được tiến hành theo trình tự sau đây: 1. Dự kiến danh sách người ứng cử a) Trưởng ban công tác Mặt trận báo cáo với Chi ủy, Chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01-02 người). Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. b) Ban công tác Mặt trận họp dự kiến giới thiệu người ứng cử. - Thành phần hội nghị: Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị gồm toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận. - Nội dung, thủ tục, trình tự: + Giới thiệu mục đích, yêu cầu, nội dung, cử Thư ký hội nghị và đọc quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử. + Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố. + Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử (từ 01 đến 02 người). + Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến. + Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của hội nghị nhận xét người được dự kiến giới thiệu ứng cử. + Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử. 2. Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử a) Thành phần hội nghị: - Cử tri đại diện hộ gia đình. - Toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận. - Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố mời cử tri họp. Trường hợp thôn, khu phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, khu phố. Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã dự họp. Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ toạ hội nghị cử tri. b) Nội dung, thủ tục, trình tự: - Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị. - Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết giơ tay tán thành. - Trưởng thôn, Trưởng khu phố công bố quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử. - Trưởng thôn, Trưởng khu phố báo cáo công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri. - Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và giới thiệu danh sách dự kiến người ra ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Ban công tác Mặt trận. - Hội nghị thảo luận danh sách những người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu thêm người ứng cử hoặc tự ứng cử. - Thông qua biên bản hội nghị cử tri. - Trưởng thôn, Trưởng khu phố kết thúc hội nghị. 3. Tổ chức hội nghị để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử a) Thành phần hội nghị: Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị bao gồm: đại diện lãnh đạo của Chi bộ Đảng, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi. b) Nội dung, thủ tục, trình tự: - Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị và giới thiệu đại biểu, cử Thư ký hội nghị; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có). - Hội nghị thảo luận, ấn định những nội dung: + Số lượng người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. + Danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. - Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thoả thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố được niêm yết công khai 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử. 1. Số lượng, thành phần tham gia Tổ bầu cử: Tổ bầu cử có không quá 07 thành viên, do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng, đoàn thể như: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và đại diện cử tri của thôn, khu phố. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử: a) Chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc bầu cử. b) Lập, công bố và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định của pháp luật. c) Phát thẻ cử tri chậm nhất là 02 ngày trước ngày bầu cử và phát phiếu bầu cử cho cử tri. d) Công bố và niêm yết danh sách ứng cử viên theo quy định của pháp luật. đ) Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. e) Tổ chức công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. g) Kiểm phiếu. h) Công bố kết quả bầu cử. i) Báo cáo kết quả công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Điều 19. Cử tri bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố Cử tri bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là cử tri đại diện hộ gia đình, có đủ điều kiện và năng lực thực hiện quyền bầu cử theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: a) Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại thôn, khu phố đủ 18 tuổi trở lên. b) Những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. Người thuộc các trường hợp trên đây, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được khôi phục quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri để bầu cử. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, có thay đổi về hộ khẩu thường trú, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri sau khi được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản. Điều 20. Lập và niêm yết danh sách cử tri 1. Danh sách cử tri được lập theo tên chủ hộ gia đình được ghi trong sổ hộ khẩu do UBND cấp xã quản lý. Trường hợp chủ hộ gia đình không thể tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, thì danh sách cử tri được lập theo tên đại diện hộ gia đình do hộ gia đình thống nhất cử ra. 2. Tổ bầu cử lập danh sách cử tri, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào bản danh sách cử tri trước khi niêm yết theo quy định của pháp luật. Tổ bầu cử có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách cử tri tại trụ sở Nhà văn hóa và những nơi công cộng của thôn, khu phố 07 ngày trước ngày bầu cử. 1. Kể từ ngày công bố và niêm yết danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri, công dân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và việc lập danh sách cử tri với Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố (đối với trường hợp kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử). Tổ bầu cử và Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố phải ghi vào sổ và giải quyết theo thẩm quyền. 2. Trường hợp người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không đồng ý với kết quả giải quyết của Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, thì có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật. Quyết định của UBND cấp xã là quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp đặc biệt, UBND cấp xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp huyện trước khi quyết định. 3. Trong thời hạn 02 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử, Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố và UBND cấp xã ngưng việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và trong thời hạn 24 giờ trước giờ bỏ phiếu, ngưng việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc lập danh sách cử tri. 4. Trong trường hợp những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về người ứng cử và về việc lập danh sách cử tri đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và người có tên trong danh sách cử tri không đủ điều kiện bầu cử theo quy định của pháp luật, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách những người ứng cử sau khi đã trao đổi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoặc xoá tên trong danh sách cử tri đối với người không đủ điều kiện bầu cử. Tổ bầu cử chỉ được xóa tên trong hai trường hợp trên sau khi đã được UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản. 5. Trường hợp đến trước ngày bầu cử mà trong danh sách người ứng cử không còn người nào ứng cử nữa do các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: bị xóa tên, bị chết hoặc do các nguyên nhân khác, thì UBND cấp xã chỉ đạo thôn, khu phố làm lại quy trình giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này, đồng thời quyết định lùi ngày bầu cử cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày tính từ ngày bầu cử cũ mà UBND cấp xã đã ấn định. 1. Chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu: Tổ bầu cử chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu |
||||||
Đang cập nhật |