BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính quyền điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030; Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022; Căn cứ Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022. Điều 2. Các thành viên Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số đảm bảo chất lượng và tiến độ tại Kế hoạch kèm theo Quyết định này. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái chỉ đạo Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời điều phối để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022 1. Quan điểm - Năm 2022 là năm đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là động lực; toàn dân và toàn diện. - Đưa hoạt động của người dân, doanh nghiệp lên môi trường số thông qua phổ cập sử dụng các nền tảng số Việt Nam. - Triển khai thí điểm, đánh giá, từng bước nhân rộng các mô hình chuyển đổi số, bảo đảm tính hiệu quả, bền vững và phù hợp với bản sắc văn hóa, vị trí địa lý và con người Yên Bái. 2. Mục tiêu chung Tập trung chỉ đạo, điều phối các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; ưu tiên nguồn lực để tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được trong thời gian vừa qua, từng bước hoàn thành các nhiệm vụ được giao thuộc các Chương trình, Chiến lược của Quốc gia, của các cơ quan Trung ương về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU. Từ đó thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội. 3. Mục tiêu cụ thể 3.1. Phát triển hạ tầng số - Xóa vùng lõm sóng 3G, 4G. - 100% hộ gia đình có máy tính bảng, điện thoại thông minh. - 80% hộ gia đình sử dụng dịch vụ Internet đường truyền băng rộng cáp quang. - Giảm số lượng điện thoại 2G xuống dưới 5%. - Tăng tốc độ Internet cố định và di động lên ít nhất 30%. 3.2 Phát triển chính quyền số - 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. - 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử. - Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 45%. - Tối thiểu 89% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công tỉnh Yên Bái. - Tối thiểu 84% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 68% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 42% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất. - 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định. - Tối thiểu 60% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành. - 50% cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các cơ sở dữ liệu quốc gia (doanh nghiệp, bảo hiểm...) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh. - 100% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hóa, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. - 30% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 20% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức. - 20% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - Tỷ lệ hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp được số hóa, lưu trữ và tái sử dụng tại cấp tỉnh đạt từ 50%, cấp huyện đạt từ 35%, cấp xã đạt từ 25% (trừ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn). - Tối thiểu 50% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử. - 50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó. - Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong năm lên mức tối thiểu tại tỉnh là 1.600 hồ sơ; vùng nông thôn là 1.200 hồ sơ; vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn là 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 bộ phận Một cửa ít hơn chỉ tiêu trên). - Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính xuống trung bình còn tối đa là 15 phút/01 lần giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/ 01 hồ sơ. -Tối thiểu 10% người dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. - Tối thiểu 50% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái. - 10% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử, đô thị thông minh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin từ cấp tỉnh tới cơ sở. 3.3. Phát triển kinh tế số - Phấn đấu kinh tế số chiếm 5% GRDP. - Năng suất lao động tăng khoảng 6,2%/năm. 3.4. Phát triển xã hội số - 70% người dân sử dụng dịch vụ di động bằng thiết bị thông minh. - 30% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh. - Tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử đạt tối thiểu 40%. - 70% người lao động tại các khu công nghiệp sử dụng ứng dụng di động cung cấp dịch vụ số. Phân công chi tiết các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu theo Phụ lục I. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022 CỦA CÁC SỞ, NGÀNH Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết của các sở, ngành, địa phương theo Phụ lục II kèm theo. III. TRIỂN KHAI CÁC MÔ HÌNH, NỀN TẢNG CHUYỂN ĐỔI SỐ - Chuyển đổi số cấp xã/phường. - Chuyển đổi số cấp huyện. - Chuyển đổi số trường học. - Chuyển đổi số doanh nghiệp. - Chuyển đổi số cơ quan nhà nước. - Công dân số. - Tổ chuyển đổi số cộng đồng. - Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đánh giá các mô hình chuyển đổi số trước 30/6/2022 để làm căn cứ xác định nguồn lực, nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Mô tả chi tiết các mô hình chuyển đổi số tại Phụ lục III kèm theo 2.1. Định nghĩa nền tảng số Là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. 2.2. Một số nền tảng số quốc gia - Nền tảng bản đồ số. - Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử. - Nền tảng trạm y tế xã. - Nền tảng phát thanh số (trực tuyến). - Nền tảng sàn thương mại điện tử. (Danh sách đầy đủ các nền tảng số quốc gia theo Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kèm theo). Trong năm 2022 các huyện, thị xã, thành phố triển khai tối thiểu các mô hình, nền tảng số theo các mục tiêu sau đây: - Thành phố Yên Bái: Triển khai mô hình Công dân số đến 70% công dân sống trên địa bàn thành phố. - Thị xã Nghĩa Lộ: Triển khai mô hình chuyển đổi số trong trường học đến 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn thị xã. - Huyện Văn Yên: + Triển khai mô hình Tổ chuyển đổi số cộng đồng đến 100% thôn, tổ dân phố. + Triển khai mô hình Công dân số đến 50% công dân sống trên địa bàn huyện. + Triển khai mô hình chuyển đổi số trong trường học đến 100% cơ sở đào tạo trên địa huyện. + Triển khai mô hình cơ quan chuyển đổi số tới 100% các phòng, đơn vị và UBND xã trực thuộc UBND huyện. + Triển khai sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái đến 100% chi bộ, đảng viên trực thuộc Đảng bộ huyện. + Triển khai nền tảng địa chỉ số trên cơ sở nền tảng địa chỉ bưu chính VPostcode tới 100% hộ dân trên địa bàn huyện. + Triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tới 70% người dân và nền tảng trạm y tế xã tới 100% xã. + Triển khai hệ thống truyền thanh thông minh, gắn với nền tảng phát thanh số trực tuyến tới 100% xã, thôn/tổ dân phố trên địa bàn huyện. + Tối thiểu đưa 70% hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, triển khai đưa 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của huyện (có đủ điều kiện) lên sàn thương mại điện tử Vỏ Sò (Viettel Post) và PostMart (VNPost), phấn đấu số lượng đơn hàng và doanh thu phát sinh tăng trưởng theo tháng. - Huyện Trấn Yên: Triển khai mô hình cơ quan chuyển đổi số tới 100% các phòng, đơn vị và UBND xã trực thuộc UBND huyện. - Huyện Yên Bình: Triển khai sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái đến 100% chi bộ, đảng viên trực thuộc Đảng bộ huyện. - Huyện Mù Cang Chải: + Triển khai nền tảng địa chỉ số trên cơ sở nền tảng địa chỉ bưu chính VPostcode tới 100% hộ dân trên địa bàn huyện. + Triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tới 70% người dân và nền tảng trạm y tế xã tới 100% - Huyện Trạm Tấu: Triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tới 70% người dân và nền tảng trạm y tế xã tới 100% xã. - Huyện Lục Yên: Triển khai hệ thống truyền thanh thông minh, gắn với nền tảng phát thanh số trực tuyến tối thiểu đạt 40% xã, thị trấn, thôn, tổ trên địa bàn huyện; 100% Đài truyền thanh trên địa bàn huyện được kết nối hệ thống thông tin nguồn. - Huyện Văn Chấn: Tối thiểu đưa 70% hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, Triển khai đưa 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của huyện (có đủ điều kiện) lên sàn thương mại điện tử Vỏ Sò (Viettel Post) và PostMart (VNPost), phấn đấu số lượng đơn hàng và doanh thu phát sinh tăng trưởng theo tháng. 1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện - Thành lập Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số do người đứng đầu cấp ủy hoặc chính quyền làm Trưởng ban và căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương trước 25/4/2022; gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/12/2022. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan triển khai mô hình, nền tảng chuyển đổi số theo nhiệm vụ được giao tại Mục 3 Phần III Kế hoạch này. - Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các đề xuất về nguồn lực, cân đối và bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số năm 2022 của tỉnh; trong đó, ưu tiêu nguồn lực thực hiện các mục tiêu tại Mục 3 Phần I và các nhiệm vụ, giải pháp tại Phần II, Phần III Kế hoạch này để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 2. Sở Thông tin và Truyền thông - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái - Thường xuyên theo dõi và kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để hướng dẫn các nội dung chi tiết có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về Chuyển đổi số năm 2022. - Hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có), chủ động làm việc để thống nhất các phương án giải quyết, đối với các nội dung vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
MỤC TIÊU NĂM 2022
|