ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 7 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ; Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Căn cứ Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường; Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 188/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 và Văn bản số 847/SKHĐT-TĐ ngày 31/3/2022; Báo cáo số 392/BC-STP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Sở Tư pháp. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh ngày 14/3/2017 quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Quy định này quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư (gồm cả thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư) các dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. b) Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vay vốn ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của nhà tài trợ và quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ. Trường hợp nhà tài trợ và Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 không có quy định thì thực hiện theo quy định của Quyết định này và pháp luật đầu tư xây dựng có liên quan; c) Việc quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ; d) Các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư; các dự án duy tu sửa chữa thường xuyên và các dự án bảo trì, bảo dưỡng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này; đ) Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 1. Vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 4 của Luật Đầu tư công, bao gồm 02 loại nguồn vốn, cụ thể: vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. 2. Vốn ngân sách địa phương: Thực hiện theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Đầu tư công, cụ thể: vốn ngân sách địa phương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 3. Vốn chuẩn bị đầu tư: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 54 của Luật Đầu tư công, cụ thể: vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án. 4. Vốn thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 54 của Luật Đầu tư công, cụ thể: vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và các công việc khác theo quyết định phê duyệt dự án. 5. Hoạt động đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Luật Đầu tư công, cụ thể: Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. 6. Dự án đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Đầu tư công, cụ thể: Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công. 7. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trên cơ sở quy định tại khoản 11 Điều 4 của Luật Đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã giao bộ phận có chức năng quản lý đầu tư công là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trên địa bàn xã. 8. Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp phù hợp với chuyên ngành quản lý. 9. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc cấp huyện là Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND huyện. 10. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: Thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật Đầu tư công, cụ thể: Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án. 11. Thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế chi tiết được quy định chung tại Điều 26 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ; Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ (đối với dự án công nghệ thông tin). Điều 3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công Nguyên tắc quản lý đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Luật đầu tư công, cụ thể: 1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. 2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. 4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. 5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. Điều 4. Chủ đầu tư dự án đầu tư công, cơ quan chuẩn bị dự án 1. Chủ đầu tư dự án đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Luật Đầu tư công, cụ thể: Chủ đầu tư dự án đầu tư công là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án. Trường hợp, tại quyết định đầu tư mới phê duyệt, xác định chủ đầu tư dự án, người có thẩm quyền lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để làm cơ quan lập hồ sơ dự án, trình phê duyệt theo quy định (gọi là cơ quan chuẩn bị dự án). 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng. Điều 5. Phân loại dự án đầu tư công 1. Phân loại dự án đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư công, cụ thể: a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng (trừ các dự án duy tu sửa chữa thường xuyên, kế hoạch bảo trì theo quy định tại khoản 13, Điều 2 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP), bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án (điểm a Khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư công); b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư công (tức ngoài các dự án tại điểm a khoản 1 Điều này); c) Danh mục, phân loại dự án đầu tư công được quy định cụ thể tại Phụ lục I của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công (gọi tắt là Nghị định số 40/2020/NĐ-CP). 2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm c theo tiêu chí quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công và quy định chi tiết tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP . Dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc xác định dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào: (1) Công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý dự án; (2) cấu phần đầu tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất. Điều 6. Phân cấp quản lý dự án đầu tư công và trình tự đầu tư tổng quát của dự án đầu tư công 1. Phân cấp quản lý dự án đầu tư công: Việc phân cấp quản lý đầu tư thực hiện theo quy định tại Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý và đầu tư một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 2. Trình tự đầu tư tổng quát của dự án đầu tư công: a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án bao gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng); b) Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; triển khai thực hiện; giám sát; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu hoàn thành; bàn giao đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thực hiện các công việc cần thiết khác; c) Giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác. 3. Trình tự chi tiết dự án đầu tư công: 3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: a) Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và cơ quan chuẩn bị dự án, bao gồm các công việc chính: (1) Lập, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chuẩn bị đầu tư giai đoạn trước khi có quyết định chủ trương đầu tư, trong đó cơ quan đề xuất dự án nghiên cứu triển khai các thủ tục lập, chấp thuận phương án tuyến, địa điểm đầu tư dự án,... để làm cơ sở lập Báo cáo tiền khả thi (đối với dự án nhóm A) hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đối với dự án nhóm B, C; (2) Lập, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu cần); (3) Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; (4) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A); (5) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (đối với dự án nhóm B, nhóm C) hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (đối với dự án nhóm A); (6) Quyết định chủ trương đầu tư. b) Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi. (1) Lập, chấp thuận hướng tuyến, địa điểm đầu tư dự án, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đất thực hiện dự án, tổ chức thi tuyển tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc (nếu cần); (2) Lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, nhiệm vụ khảo sát và dự toán chuẩn bị đầu tư giai đoạn trước khi có quyết định đầu tư; (3) Lập, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi; (4) Điều tra, khảo sát để phục vụ lập dự án; (5) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, không bao gồm tiền sử dụng đất chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình); (6) Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với những dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; (7) Thẩm định dự án (bao gồm cả thẩm định công nghệ, thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy). (8) Quyết định đầu tư dự án. 3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư: a) Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án; b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát, lập thiết kế sau thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (BVTC-DT); c) Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật, dự toán đối với dự án có yêu cầu thiết kế ba bước và thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với dự án có yêu cầu thiết kế hai bước (gọi chung là thiết kế, dự toán); d) Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán; đ) Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng; rà phá bom mìn (nếu có); e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; g) Thi công xây dựng công trình, thực hiện đầu tư dự án; h) Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; i) Vận hành, chạy thử công trình, dự án; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình, dự án hoàn thành; bàn giao công trình, dự án hoàn thành vào sử dụng. 3.3. Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng: a) Bàn giao quy trình bảo trì, duy tu bảo dưỡng dự án, công trình; b) Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán; c) Bảo hành công trình, sản phẩm của dự án. 3.4. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư và chủ đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong quá trình đầu tư. NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ Điều 7. Quyết định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư Thực hiện trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 27 và điểm d khoản 5 Điều 40 của Luật Đầu tư công, cụ thể: 1. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý: a) Căn cứ quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được duyệt và nhu cầu đầu tư, các sở, ban, ngành (là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh), UBND cấp huyện lập Tờ trình đề nghị phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án; c) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; hình thức đầu tư; phạm vi nghiên cứu; Cơ quan thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Lập dự án đầu tư); dự kiến các công việc để lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư hoặc lập, thẩm định và quyết định đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; Nguồn vốn thực hiện công tác nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; các nội dung cần thiết khác. 2. Đối với dự án đầu tư công thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý: Thực hiện tương tự theo quy trình tại khoản 1 Điều này, cụ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp xã tham mưu, trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư |
||||||
Đang cập nhật |