PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2022-2025, TỈNH THANH HÓA Trong những năm qua, công tác phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa đã có những bước phát triển đáng kể, chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa; các cấp, các ngành trong tỉnh ngày càng chủ động hơn trong công tác phòng, chống thiên tai, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tuy nhiên, do đặc điểm vị trí địa lý, Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của hai hình thế thời tiết Bắc Bộ và Trung Bộ; hầu như năm nào Thanh Hóa cũng phải chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như: bão, lũ, ngập lụt, mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, lốc, sét, hạn hán, xâm nhập mặn,...; thiệt hại do thiên tai gây ra đối với Thanh Hóa là hết sức nặng nề, không những gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường sinh thái mà còn tác động sâu sắc tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù tỉnh đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, giải pháp và đạt được những kết quả đáng kể trong những năm qua nhưng do còn hạn chế về nguồn lực nên còn nhiều công trình phòng, chống thiên tai xung yếu chưa được đầu tư tu bổ, sửa chữa, nâng cấp; phần lớn dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai chưa được di dời đến nơi an toàn; vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn hạn chế,.… Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2022-2025, tỉnh Thanh Hóa nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai; ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. CĂN CỨ PHÁP LÝ; MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH - Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020. - Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017. - Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. - Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai. - Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều. - Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. - Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai. - Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. - Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025. - Kế hoạch hành động số 200-KH/TU ngày 29/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. - Quyết định số 3753/QĐ-UBND ngày 11/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động số 200-KH/TU ngày 29/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. - Quyết định số 3079/QĐ-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai. 1. Mục đích a) Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; cùng với cả nước từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững an ninh, quốc phòng. b) Phấn đấu đến năm 2025 - Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015-2020. - Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai của tỉnh, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. - Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. - Phấn đấu 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh. - Nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. - Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực. - Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai. 2. Yêu cầu a) Phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của cấp trên; tình hình thực tế và nguồn lực của tỉnh. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. b) Kế hoạch phòng, chống thiên tai được thực hiện đồng bộ theo 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy nội dung chủ động phòng ngừa là chính. c) Phòng, chống thiên tai phải theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành; nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính toán đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai. d) Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh. đ) Phòng, chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống; thúc đẩy hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin với các địa phương trong nước, ngoài nước và các tổ chức quốc tế. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI, KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình 1.1. Vị trí địa lý: Tỉnh Thanh Hóa có tọa độ địa lý như sau: 19018’-20040’ vĩ độ Bắc, 104022’-106005’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình với đường ranh giới dài 175 km; phía Nam giáp Nghệ An với đường ranh giới dài 160 km; phía Đông giáp biển Đông với chiều dài đường bờ biển 102 km; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào với đường biên giới dài 213,6 km. Do đặc điểm vị trí địa lý, Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của hai hình thế thời tiết Bắc Bộ và Trung Bộ nên thường xuyên chịu tác động của hầu hết các loại hình thiên tai hiện nay (trừ sóng thần). 1.2. Đặc điểm địa hình: Thanh Hóa có địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, 3/4 diện tích là đồi núi và được phân thành 3 vùng địa lý rõ rệt, gồm vùng miền núi, đồng bằng và ven biển: - Vùng miền núi: Gồm 11 huyện (Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ và Thạch Thành). Vùng có độ cao trung bình từ 600-700 m, độ dốc trên 25%, địa hình phức tạp, chia cắt gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội; là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như lũ, lũ quét, sạt lở đất, mưa đá, rét hại, lốc, sương muối, cháy rừng do tự nhiên,.... - Vùng đồng bằng: Gồm 10 huyện, thị xã, thành phố (thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và các huyện: Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nông Cống, Hà Trung). Vùng có độ cao trung bình từ 2-15 m, địa hình bằng phẳng, đất đai chủ yếu là phù sa bồi đắp bởi hệ thống sông Mã, sông Yên và sông Hoạt; là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, hạn hán,.... - Vùng ven biển: Gồm 6 huyện, thị xã, thành phố (thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn và các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương) với chiều dài bờ biển là 102 km. Vùng đất ven biển nằm ở phía trong các bãi cát có độ cao trung bình từ 3-6 m; ngoài ra còn có một số vùng sình lầy tại huyện Nga Sơn và các cửa sông thuộc hệ thống sông Mã, sông Yên; là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng,.... 2. Đặc điểm dân số: Dân số toàn tỉnh khoảng 3,716 triệu người; mật độ dân số 334 người/km2; thành thị chiếm 26,7%, nông thôn chiếm 73,7%; toàn tỉnh có 67.335 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,74%. Theo kết quả thống kê, rà soát (tính đến tháng 12/2021) trên địa bàn tỉnh có 110.922 hộ/437.907 nhân khẩu đang sinh sống tại các khu vực nguy hiểm cần phải sơ tán khi có thiên tai xảy ra, cụ thể như sau: - Vùng miền núi: Dân số 11 huyện vùng miền núi Thanh Hóa khoảng 0,934 triệu người; trong đó có 15.768 hộ/64.896 nhân khẩu đang sinh sống tại các khu vực nguy hiểm cần phải sơ tán khi có thiên tai xảy ra, cụ thể: 3.801 hộ/16.464 nhân khẩu đang sinh sống tại khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất; 2.512 hộ/10.850 nhân khẩu đang sinh sống tại khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét; 3.025 hộ/12.261 nhân khẩu sinh sống tại khu vực trũng thấp có nguy cơ xảy ra ngập lụt khi có mưa lớn; 4.031 hộ/16.134 nhân khẩu sinh sống tại khu vực ven sông nơi không có đê có nguy cơ ngập lụt khi có lũ; 2.399 hộ/9.187 nhân khẩu sinh sống tại bãi sông trên các tuyến sông có đê cần phải sơ tán khi có lũ. - Vùng đồng bằng: Dân số 10 huyện, thị xã, thành phố vùng đồng bằng khoảng 1,651 triệu người; trong đó có 39.665 hộ/148.361 nhân khẩu đang sinh sống tại các khu vực nguy hiểm cần phải sơ tán khi có thiên tai xảy ra, cụ thể: 23.925 hộ/88.201 nhân khẩu sinh sống tại bãi sông trên các tuyến sông có đê cần phải sơ tán khi có lũ; 7.042 hộ/28.691 nhân khẩu sinh sống tại khu vực ven sông nơi không có đê cần phải sơ tán khi có lũ; 6.748 hộ/23.951 nhân khẩu sinh sống tại khu vực trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn; 266 hộ/1.047 nhân khẩu sinh sống tại khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét; 1.684 hộ/6.471 nhân khẩu sinh sống tại khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất. - Vùng ven biển: Dân số 6 huyện, thị xã, thành phố vùng ven biển khoảng 1,131 triệu người; trong đó có 55.489 hộ/224.650 nhân khẩu đang sinh sống tại các khu vực nguy hiểm cần phải sơ tán khi có thiên tai xảy ra, cụ thể: 42.034 hộ/174.905 nhân khẩu sinh sống tại khu vực ven biển và cửa sông cần phải sơ tán khi có bão; 3.343 hộ/11.424 nhân khẩu sinh sống tại bãi sông trên các tuyến sông có đê cần phải sơ tán khi có lũ; 9.872 hộ/37.388 nhân khẩu sinh sống tại khu vực trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn; 240 hộ/933 nhân khẩu sinh sống tại khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất. Vùng ven biển có khoảng 24.000 lao động hoạt động nghề cá trên biển. - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 11,2% (trong đó giai đoạn 2016-2019 đạt 12,5%), gấp 1,4 lần bình quân giai đoạn 2011-2015 và trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 ước đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố cả nước (sau Quảng Ninh, Hải Phòng, Gia Lai và Ninh Thuận). - Thu ngân sách nhà nước tăng trưởng mạnh, năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 đạt 110.043 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 19%. Thu ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 32.420 tỷ đồng, vượt 22% dự toán năm và tăng 3% so với cùng kỳ. - Trong giai đoạn 2016-2021, thiên tai gây thiệt hại kinh tế cho tỉnh Thanh Hóa khoảng 10.100 tỷ đồng (trung bình xấp xỉ 1,4% quy mô GRDP của tỉnh). Thiên tai gây thiệt hại lớn cho các ngành như nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, thương mại và dịch vụ,.... trong đó, ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,...) bị ảnh hưởng và chịu thiệt hại nặng nề nhất. II. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HẠ TẦNG TỈNH THANH HÓA 1. Hệ thống giao thông: Thanh Hóa là tỉnh có hệ thống giao thông vận tải đa dạng, gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, cảng biển, bến thủy đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo quốc phòng, an ninh. 1.1. Đường bộ: Gồm 13 tuyến quốc lộ dài 1.299,3 km (trong đó, Sở Giao thông vận tải được ủy thác quản lý 8 tuyến dài 856,3 km; Cục Quản lý đường bộ II quản lý 5 tuyến dài 443 km); 62 tuyến đường tỉnh dài 1.480,6 km; đường tuần tra biên giới dài 135,2 km; 9 tuyến đường bộ khác dài 88,1 km và hệ thống đường địa phương dài 24.183,8 km (gồm đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng và đường giao thông nông thôn). Những năm vừa qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh có những bước phát triển mạnh mẽ, theo hướng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các công trình có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình với 3/4 diện tích là vùng miền núi, nhiều công trình giao thông phải bắt buộc xẻ, đào bạt núi để xây dựng, khi thiên tai xảy ra tiềm ẩn nguy cơ cao gây sự cố sạt, trượt lở đất đá, các tai nạn nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông; một số tuyến đường bộ có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt cục bộ khi có mưa lớn, hệ thống công trình ngầm, tràn, cầu rất lớn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, tiềm ẩn nhiều sự cố, tai nạn khi có mưa, lũ,.… 1.2. Đường thuỷ nội địa: Gồm 23 tuyến sông, kênh, có chiều dài 761 km (trong đó, đường thuỷ nội địa quốc gia 8 tuyến dài 213 km, đường thuỷ nội địa địa phương 15 tuyến dài 548 km) và 62 bến thủy nội địa, 67 bến khách ngang sông. Hệ thống giao thông đường thủy nội địa tương đối lớn, với nhiều bến bãi và tàu, thuyền, xà lan hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách tiềm ẩn nguy cơ rất cao xảy ra sự cố, tai nạn đường thủy, đặc biệt là khi xảy ra các loại thiên tai như mưa, bão, lũ làm cho lưu lượng dòng chảy tăng cao, xuất hiện nhiều điểm xoáy nước gây phức tạp về luồng lạch, sương mù gây hạn chế tầm quan sát. 1.3. Đường sắt: Có chiều dài 103,5 km đi qua 8 huyện, thị xã, thành phố (thị xã Bỉm Sơn, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hóa, thành phố Thanh Hóa, huyện Đông Sơn, huyện Nông Cống, thị xã Nghi Sơn) gồm 10 ga chính và 1 ga công nghiệp. Theo thống kê trên địa bàn tỉnh hiện nay tồn tại 18 vị trí có khả năng xảy ra ngập lụt, trượt lở đất đá vào đường ray, xói lở nền đá,... khi có mưa, bão, gây mất an toàn giao thông đường sắt. 1.4. Cảng biển: Có 2 cảng biển (cảng Nghi Sơn và cảng Lễ Môn). - Cảng Lễ Môn: Là cảng tổng hợp công suất 300.000 tấn/năm, cho phép tàu 1.000 tấn ra vào, luồng tàu dài 16 km. - Cảng biển Nghi Sơn được xác định là cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (cảng biển loại 1) đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa và các vùng lân cận. Cảng biển Nghi Sơn gồm 3 khu vực chính: khu bến cảng chuyên dụng, khu bến cảng tổng hợp, khu bến cảng container. Hiện nay, ngoài khu bến cảng chuyên dụng, có 9 khu bến cảng đã được đầu tư xây dựng cho phép tiếp nhận tàu đến 50.000 DWT, có thể tiếp nhận tàu 70.000 DWT giảm tải; các bến còn lại đang được triển khai đầu tư. - Cảng biển là nơi tập trung lượng hàng hóa, tàu vận tải với nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng như bến cảng, nhà kho, nhà xưởng, hệ thống truyền tải điện,... có nguy cơ rất cao xảy ra các sự cố khi có thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới,.... 1.5. Hàng không: Có 1 cảng hàng không Thọ Xuân. - Về nguồn điện: Lưới điện tỉnh Thanh Hóa được cấp điện từ 4 TBA 220kV với tổng công suất 1.625 MVA; 27 TBA 110kV với tổng công suất 2.049,3MVA; 16 nhà máy điện với tổng công suất 1.285,6 MW, trong đó có 11 nhà máy thủy điện, với tổng công suất 597,4 MW, bao gồm: Thủy điện Trung Sơn, Thủy điện Cửa Đạt, Thủy điện Thành Sơn, Thủy điện Bá Thước 1, Thủy điện Bá Thước 2, Thủy điện Cẩm Thủy 1, Thủy điện Bái Thượng, Thủy điện Xuân Minh, Thủy điện Dốc Cáy, Thủy điện Trí Nang, Thủy điện Trung Xuân, 1 nhà máy nhiệt điện công suất 600 MW (Nhiệt điện Nghi Sơn 1), 1 nhà máy điện mặt trời (Yên Định) công suất 30 MW; 3 nhà máy điện sinh khối, với tổng công suất 47,7 MW của 3 nhà máy sản xuất đường mía Lam Sơn, Việt Đài và Nông Cống. - Về lưới điện: Mạng lưới phân phối điện được xây dựng khá đồng bộ gồm 393 km đường dây 220kV; 832,2 km đường dây 110kV; hơn 6.857 km đường dây từ trung áp; 31 TBA trung gian 35/10(6)kV; 7.771 TBA phân phối với tổng công suất 2.249,2 MVA; 15.232 km đường dây hạ áp, cụ thể: + Lưới điện 220kV có chiều dài 393,1 km gồm 12 tuyến, trong đó có các tuyến chính như: Hủa Na - Bỉm Sơn dài 106,2 km, Đồng Văn - Ba Chè dài 71,49km; Nghi Sơn - Nông Cống dài 42,9 km, Ba Chè - Nông Cống dài 26,07km, Ba Chè - Nghi Sơn dài 68,107 km. + Lưới điện 110kV có chiều dài 562,3 km gồm các tuyến chính như: Triệu Sơn - Thọ Xuân dài 36 km, Ba Chè - Nông Cống dài 23 km, Bỉm Sơn - Hậu Lộc dài 21 km, Hậu Lộc - Núi Một dài 19,4 km, Hà Trung - Hoằng Hóa dài 25,4 km, Ba Chè - Tây Thành phố dài 17,2 km, Thiệu Yên - Ngọc Lặc dài 30,5 km, Ngọc Lặc - Bá Thước dài 43,4 km, Nông Cống - Nghi Sơn dài 56 km. Nhìn chung các tuyến đường dây 110kV đảm bảo khả năng mang tải, cấp điện ổn định cho các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh. - Lưới điện trung áp cơ bản đáp ứng nhu cầu cấp điện trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên một số tuyến đường dây trung áp 10kV đã được đầu tư từ lâu, chất lượng xuống cấp, tổn thất lớn, một số tuyến đường dây 35kV bán kính cấp điện dài, chưa đảm bảo độ ổn định cung cấp điện. Hệ thống nguồn điện và mạng lưới điện có nguy cơ cao xảy ra sự cố chập, cháy nổ, đặc biệt khi có thiên tai như mưa, bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất,... gây mất an toàn hệ thống, mất điện, ảnh hưởng lớn đến công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai (ảnh hưởng hệ thống thông tin liên lạc chỉ huy, chỉ đạo điều hành; việc vận hành các trạm bơm tiêu, chống úng). 3.1. Hệ thống đê điều: Thanh Hóa có 24 sông lớn nhỏ, với tổng chiều dài đê 1.008 km, trong đó: - Đê từ cấp I đến cấp III dài 315 km (đê cấp I: 64,7 km; cấp II: 183,5 km; cấp III: 66,7 km); 179 kè với chiều dài 130,85 km; 249 cống dưới đê (trong đó có 2 âu Báo Văn và Bến Ngự). - Đê dưới cấp III dài 693 km; 208 kè với chiều dài 105,8 km; 869 cống dưới đê và 1 âu (âu Mỹ Quan Trang). - Toàn bộ hệ thống đê bảo vệ trực tiếp cho 17 huyện, thị xã, thành phố với 409 xã, trong đó có 242 xã có đê đi qua. Dân số được bảo vệ khoảng 2,8 triệu người, đây đều là những vùng trọng điểm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành Trung ương, đã đầu tư tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều nhưng vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế, hiện còn nhiều đoạn đê, kè yếu ách cần được tu bổ, nâng cấp để đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai. Theo kết quả kiểm tra, rà soát, trước mùa mưa bão năm 2021 toàn tỉnh còn tồn tại 33 trọng điểm xung yếu về đê điều. 3.2. Hệ thống thủy lợi: Toàn tỉnh có 2.524 công trình tưới, tiêu đầu mối, cụ thể: - Hồ đập: Có 610 hồ chứa; trong đó có 1 hồ quan trọng cấp quốc gia (hồ Cửa Đạt) và 29 hồ lớn. - Trạm bơm: Có 891 trạm bơm; trong đó, trạm bơm tưới 792 trạm, trạm bơm tiêu 71 trạm, trạm bơm tưới tiêu kết hợp 28 trạm. - Đập dâng: Có 1.023 đập dâng. - Kênh mương: Tổng chiều dài kênh mương hiện có trên địa bàn tỉnh là 15.931 km, đã kiên cố hóa được 8.364 km (chiếm 53%); trong đó, 3 Công ty Khai thác công trình Thủy lợi (Sông Chu, Nam sông Mã, Bắc sông Mã) quản lý 3.174km, các huyện, thị xã, thành phố quản lý 12.757 km. Hiện nay, hệ thống thủy lợi đã giải quyết cơ bản vấn đề cấp nước tưới phục vụ sản xuất, nuôi trồng thủy sản cho các địa phương trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do việc cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi lớn chưa được đồng bộ từ đầu mối đến mặt ruộng, chưa phát huy tối đa hiệu quả đầu tư và các công trình thủy lợi nhỏ (hồ chứa, trạm bơm, đập dâng) hầu hết được đầu tư xây dựng từ những năm 80, 90 của thế kỷ trước nên đến nay đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn. Theo kết quả kiểm tra, rà soát trước mùa mưa bão năm 2021 toàn tỉnh còn 93 hồ chứa bị hư hỏng, mất an toàn. - Toàn tỉnh có 8 cảng cá, trong đó có 3 cảng đã được UBND tỉnh công bố mở cảng cá loại II, do Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý (Cảng cá Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc; Cảng cá Lạch Hới, thành phố Sầm Sơn; Cụm cảng cá Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn: Cảng cá Lạch Bạng, phường Hải Thanh và Cảng cá Lạch Bạng, phường Hải Bình); 5 cảng cá do UBND cấp huyện quản lý (Cảng cá Hòn Mê, phường Hải Bình, thị xã Nghi Sơn; Cảng cá Hoằng Phụ, xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa; Cảng cá Hoằng Trường, xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; Cảng cá Quảng Nham, xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Cảng cá Hải Châu, phường Hải Châu, thị xã Nghi Sơn). - Toàn tỉnh có 4 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, gồm: Khu neo đậu tránh trú bão Lạch Hới với quy mô sức chứa 700 tàu, công suất tối đa đến 600CV (cấp vùng); khu neo đậu tránh trú bão Lạch Bạng với quy mô sức chứa 800 tàu, công suất tối đa đến 400 CV (cấp tỉnh); khu neo đậu tránh trú bão Lạch Trường với quy mô sức chứa 264 tàu, công suất tối đa đến 400 CV (cấp tỉnh). Hiện nay, đang tiếp tục triển khai xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá cửa sông Lý, huyện Quảng Xương. - Hiện nay, các khu neo đậu tránh trú bão có nhiều hạng mục xuống cấp như: hạ tầng kỹ thuật phụ trợ, luồng lạch vào khu neo đậu bị bồi lắng, khi thủy triều xuống thấp tàu thuyền không thể vào neo đậu,.… nên chưa đáp ứng yêu cầu neo đậu, tránh trú an toàn khi có bão và áp thấp nhiệt đới xảy ra. 5. Cơ sở hạ tầng dự báo, cảnh báo thiên tai Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 8 trạm đo khí tượng, 18 trạm thuỷ văn, 130 trạm đo mưa tự động, 27 trạm đo mưa chuyên dùng. Ngoài ra, đã lắp đặt hệ thống quan trắc cảnh báo sớm lũ ống, lũ quét và sạt lở đất, bao gồm 15 trạm đo mưa tự động thu thập các số liệu tại 15 xã thuộc 3 huyện Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa để truyền về trung tâm xử lý, tính toán các khả năng gây lũ ống, lũ quét và sạt lở đất, 3 trạm thông tin báo bão và bắn pháo hiệu phục vụ công tác cảnh báo sớm, tham mưu cho việc chỉ đạo điều hành ứng phó với thiên tai. Cơ sở hạ tầng dự báo, cảnh báo thiên tai thời gian gần đây đã được đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác dự báo, cảnh báo sớm, tuy nhiên số lượng các trạm khí tượng, thủy văn, các trang thiết bị phục vụ dự báo, cảnh báo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. |
||||
Đang cập nhật |