ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 13 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, NĂM 2022

Thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp lần thứ nhất Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số ngày 30/11/2021 (Thông báo số 331/TB-VPCP ngày 10/12/2021); Kế hoạch hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ban hành tại Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022; Công văn số 797/BTTTT-THH ngày 06/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số năm 2022; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021 của UBND thành phố ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án số 2870/QĐ-UBND) và theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 282/TTr-STTTT ngày 31/3/2022, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố năm 2022 với các nội dung như sau:

I. PHẠM VI, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Phạm vi

a) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong năm 2022 thuộc Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

b) Triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 giao các địa phương thực hiện.

2. Mục đích

Xác định các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi số trọng tâm trong năm 2022 cần có sự chỉ đạo của UBND thành phố, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố; phân công cụ thể cho từng ngành, địa phương triển khai thực hiện từng nhiệm vụ; có mục tiêu rõ ràng, định lượng, có thời hạn hoàn thành; tạo sự thống nhất của các ngành, các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; làm cơ sở hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết và Đề án Chuyển đổi số thành phố đặt ra đến năm 2025.

3. Yêu cầu

a) Các ngành, địa phương phải chủ động, tích cực, quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá, thống nhất nhận thức từ quan điểm chỉ đạo đến hành động; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ thường xuyên, liên tục; huy động mọi nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ.

b) Người đứng đầu các ngành, địa phương phải có tư duy đột phá với tầm nhìn chiến lược, có giải pháp, cách làm phù hợp nhưng phải bám sát thực tiễn, tôn trọng thực tiễn; theo chỉ đạo của Thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số: “Tư tưởng phải thông, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động phải quyết liệt, làm đến đâu chắc đến đó, làm việc nào dứt điểm việc đó”.

c) Các ngành, địa phương thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác mức độ, hiệu quả của chuyển đổi số để có các giải pháp thúc đẩy kịp thời. Tăng cường công tác truyền thông đến mọi người dân, doanh nghiệp để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao.

II. TÓM TẮT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Về xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Đề án Chuyển đổi số của ngành, địa phương giai đoạn 2021-2015

Trên cơ sở Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án số 2870/QĐ-UBND ; Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đã có Công văn số 2877/STTTT-CNTT ngày 30/9/2021 hướng dẫn các cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch chi tiết chuyển đổi số trong ngành, địa bàn quản lý và đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn trực tiếp vào ngày 22/10/2021. Đến nay có 73 cơ quan đã xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể như sau:

- Nhóm sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND thành phố: 24 cơ quan đã hoàn thành xây dựng, ban hành kế hoạch.

- Nhóm quận, huyện: 06 cơ quan đã xây dựng, ban hành Kế hoạch; riêng quận Ngũ Hành Sơn đã hoàn thành xây dựng Đề án thí điểm Chuyển đổi số trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2021-2025.

- Nhóm phường, xã: 41 phường/xã đã hoàn thành xây dựng, ban hành Kế hoạch (bao gồm 10 phường, xã thí điểm chuyển đổi số trong năm 2021).

- Nhóm cơ quan Trung ương chủ yếu triển khai kế hoạch chuyển đổi số theo ngành dọc; có 03 cơ quan đã hoàn thành xây dựng Kế hoạch riêng, gửi Sở TT&TT góp ý; trong đó 02 cơ quan đã ban hành (Cục Hải quan và Công an thành phố).

2. Về truyền thông, hướng dẫn, chuyển đổi nhận thức

a) UBND thành phố đã lựa chọn Ngày 28/8 hàng năm là Ngày Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng (Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 19/3/2021).

b) Từ năm 2020, Sở TT&TT đã in, mua, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị các tài liệu về chuyển đổi số (như “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ TT&TT; “Internet vạn vật: Chuyển đổi số hay là chết”;...) để nghiên cứu, tham khảo, nâng cao nhận thức.

c) Ban Tuyên giáo Thành ủy đã ban hành Hướng dẫn số 19-HD/BTGTU ngày 01/7/2021 về việc tuyên truyền Nghị quyết số 05-NQ/TU. Sở TT&TT đã có Công văn số 1948/STTTT-TTBCXB ngày 14/7/2021 triển khai tuyên truyền Nghị quyết số 05-NQ/TU.

- Sở TT&TT đã ban hành Kế hoạch truyền thông về chuyển đổi số (Kế hoạch số 240/KH-STTTT ngày 04/3/2021); thiết kế bộ sản phẩm truyền thông Chuyển đổi số; xây dựng video clip tuyên truyền Chuyển đổi số; đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi số qua các kênh của Tổng đài 1022 (Zalo Tổng đài 1022 đã đăng tải 102 tin bài, Facebook Tổng đài 1022 đăng tải 118 tin bài); đây cũng là nguồn để Trang tin DanangTV, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, các Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan lấy, đưa lên chuyên mục “Chuyển đổi số” của mình. Ngoài ra còn tuyên truyền qua các hình thức trực quan như thiết kế (01 banner, 10 infographic) và tuyên truyền các nội dung qua hình ảnh, thực hiện treo 150 phướn, gửi mail cho 7.500 CBCCVC với nội dung 18 kỳ về Cẩm nang chuyển đổi số.

- Các cơ quan, địa phương đã tổ chức quán triệt Nghị quyết số 05-NQ/TU đến toàn thể đảng viên, CBCCVC (tổ chức Hội nghị quán triệt hoặc lồng ghép các đợt sinh hoạt chuyên đề, các buổi họp giao ban,...); mở chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng/trang thông tin điện tử; tuyên truyền, đăng các tin, bài hướng dẫn về chuyển đổi số thông qua website, Zalo Tổ dân phố,...

- Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng đã mở chuyên mục riêng về Chuyển đổi số, Thành phố thông minh và đăng tải hơn 30 phóng sự. Các cơ quan báo chí đã thực hiện hơn 200 tin bài tuyên truyền về công tác chuyển đổi số của thành phố trong năm 2021.

d) 10/56 xã, phường thí điểm triển khai chuyển đổi số từ đầu năm 2021 đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn cho CBCCVC, hộ kinh doanh, tổ chức, người dân trên địa bàn (trung bình mỗi phường, xã tổ chức 03 lớp).

đ) Sở TT&TT đã tổ chức Hội nghị tập huấn vào ngày 22/10/2021 với chủ đề “Chiến lược chuyển đổi số, xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực tại thành phố Đà Nẵng”, hướng dẫn các cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch chi tiết chuyển đổi số; tổ chức Hội nghị tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức vào ngày 07/12/2021.

e) Sở TT&TT đã ký kết Chương trình phối hợp với Thành Đoàn (Chương trình số 50/CTr-STTTT-TĐĐN ngày 25/8/2021) gồm các nội dung chính: Phối hợp triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung chuyển đổi số trong xã hội; nâng cao kỹ năng, văn hóa sử dụng mạng xã hội an toàn, hiệu quả cho cán bộ công chức trẻ và lực lượng đoàn viên, thanh niên thành phố; hỗ trợ công tác ứng dụng CNTT tại cơ quan Thành Đoàn; hỗ trợ ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho Nhân dân.

g) UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch phát động và tổ chức thực hiện thi đua chuyển đổi số trên địa bàn thành phố (Quyết định số 3970/QĐ-UBND ngày 10/12/2021). Hiện đã có 06 cơ quan, đơn vị ban hành Kế hoạch thi đua Chuyển đổi số.

3. Về tổ chức, bố trí nhân lực triển khai

a) UBND thành phố đã thành lập Hội đồng Tư vấn chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày 04/3/2021; kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 3564/QĐ-UBND ngày 06/11/2021.

b) Về việc thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác Chuyển đổi số:

- Nhóm sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND thành phố: 20 cơ quan đã thành lập Ban Chỉ đạo (do Giám đốc Sở, ngành, đơn vị làm Trưởng Ban);

- Nhóm quận, huyện: 07 quận, huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch UBND quận, huyện làm Trưởng Ban.

- Nhóm phường, xã: 31 phường, xã đã thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác (bao gồm 10 phường, xã thí điểm chuyển đổi số trong năm 2021)

- Nhóm cơ quan Trung ương: 01 cơ quan (Công an thành phố) đã thành lập Ban Chỉ đạo.

4. Lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số (Người dân, doanh nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số)

Sở TT&TT đã xây dựng ứng dụng và triển khai khảo sát trực tuyến mức độ sẵn sàng và nhu cầu chuyển đổi số của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (tại địa chỉ https://dx.danang.gov.vn); đã có 02 văn bản hướng dẫn, đôn đốc triển khai (Công văn số 2491/STTTT-CNTT ngày 27/8/2021 và Công văn số 3415/STTTT-CNTT ngày 18/11/2021). Tính đến nay có 83 doanh nghiệp tham gia khảo sát trực tuyến.

5. Hợp tác, huy động nguồn lực doanh nghiệp

a) Tổ chức Hội thảo “Xu hướng ứng dụng công nghệ Blockchain cho cơ quan nhà nước và doanh nghiệp” và Ký kết hợp tác giữa Sở TT&TT với Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán về hỗ trợ tư vấn Chuyển đổi số ngày 19/4/2021.

b) UBND thành phố đã ký kết Biên bản ghi nhớ với Tập đoàn Viettel, FPT về hợp tác triển khai chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh; chuẩn bị ký kết hợp tác với Tập đoàn VNPT.

c) Sở TT&TT đã phối hợp với Tập đoàn Viettel có văn bản[1] gửi các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố thông báo chính sách giảm giá 50% điện thoại thông minh phục vụ chuyển đổi số và công tác phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố. Hiện nay đã triển khai gần 200 máy theo nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, địa phương.

d) Làm việc với một số doanh nghiệp, có chính sách giảm giá hoặc miễn phí triển khai các ứng dụng (ViettinBank giảm phí chuyển tiền phí, lệ phí dịch vụ công; MOMO, Viettel Pay, ViMo trong thanh toán tại các chợ, siêu thị;...).

đ) 03 doanh nghiệp (Viettel, FPT, VNPT) bảo trợ chuyển đổi số cho 03 xã, phường.

e) Sở TT&TT - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ký hợp tác triển khai chuyển đổi số với Thành đoàn Đà Nẵng, Hội Doanh nhân trẻ Đà Nẵng, Đại học CNTT-TT Việt Hàn.

III. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NAY

1. Về hạ tầng số

Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, CNTT đồng bộ như: Mạng viễn thông dùng riêng (Mạng MAN) với băng thông kết nối mỗi cơ quan đến 10Gbp/s, Trung tâm Dữ liệu theo tiêu chuẩn quốc tế TIER III với dung lượng lưu trữ đến 170TB, Hệ thống WiFi công cộng miễn phí với 430 điểm truy cập và khoảng 1.000 trạm của doanh nghiệp (không kể các WiFi tại nhà hàng, cafe), Tổng đài dịch vụ công 1022, các Trung tâm giám sát chuyên ngành như giám sát an ninh trật tự, giám sát giao thông,..;

Hiện nay đang triển khai Dự án nâng cấp, mở rộng Mạng MAN, Dự án nâng cấp mở rộng Trung tâm dữ liệu thuộc Đề án xây dựng TPTM; triển khai hạ tầng mạng 5G (sau khi thí điểm 10 trạm vào cuối năm 2021), thí điểm trạm truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ rộng).

2. Về dữ liệu số

Đã hình thành các CSDL nền như công dân, doanh nghiệp, nhân hộ khẩu, đất đai, cán bộ công chức,... và 560 CSDL chuyên ngành; triển khai Phần mềm CSDL và QLNN chuyển ngành các sở, ngành, quận, huyện. Hình thành Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố phục vụ thu thập, tích hợp, làm sạch, chuẩn hóa và chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan khai thác, sử dụng. Đưa vào sử dụng Cổng dữ liệu mở với gần 600 tập dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với đa dạng kênh tra cứu, khai thác (API, web, SMS, Zalo); bắt đầu sử dụng một số dữ liệu số thay thành phần hồ sơ giấy trong cung cấp dịch vụ công như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kinh doanh,...

Hiện nay đang triển khai mở rộng Kho dữ liệu dùng chung phục vụ xử lý dữ liệu phi/bán cấu trúc, phân tích hỗ trợ ra quyết định; xây dựng CSDL không gian đô thị, quy hoạch, giao thông trên nền GIS; xây dựng CSDL hộ tịch điện tử thành phố, kết nối với CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc; hoàn thiện CSDL cán bộ, công chức, viên chức thành phố kết nối với CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Về nền tảng và ứng dụng

a) Đã triển khai các nền tảng Chính quyền điện tử như: Egov Platform, Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP (41 nhóm dịch vụ API, hơn 20 triệu lượt giao dịch qua LGSP), Phần mềm Một cửa điện tử, Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (100% văn bản điện tử được ký số và liên thông), Cổng Dịch vụ công (với 100% dịch vụ trực tuyến mức 4; 180.000 tài khoản điện tử và đăng nhập 01 lần), Hệ thống báo cáo điện tử...;

Hiện nay đang tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử và Trục LGSP theo hướng dẫn của Bộ TT&TT; nâng cấp Phần mềm Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; xây dựng nền tảng MyPage làm nền tảng định danh và cung cấp dịch vụ số cho người dân.

b) Đưa vào sử dụng 36/37 hợp phần nền tảng đô thị thông minh (Smart City Platform), triển khai Nền tảng dịch vụ tích hợp quan trắc môi trường (kết nối, tích hợp 36 trạm quan trắc môi trường nước, không khí trên địa bàn thành phố và đang mở rộng tích hợp các trạm quan trắc cầu); đang triển khai thí điểm Nền tảng phân tích dữ liệu thông minh; hình thành Trung tâm Giám sát Mini IOC với 6 dịch vụ thông minh cơ bản theo hướng dẫn của Bộ TT&TT và 12 dịch vụ tăng thêm khác.

Hiện nay đang triển khai Dự án xây dựng Trung tâm Giám sát điều hành thành phố thông minh (Trung tâm IOC) - giai đoạn 1 và dự kiến đưa vào vận hành, sử dụng trong năm 2022. Xúc tiến thành công Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh (Trung tâm ENSURE) - hợp phần quản lý thiên tai thông minh, từ nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc (Kinh phí 10,5 triệu USD). Hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chủ trương đầu tư (Công văn số 1262/TTg-QHQT ngày 29/9/2021); Sở TT&TT và các cơ quan đang triển khai các thủ tục lựa chọn đơn vị tư vấn, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định.

c) Triển khai App DaNang Smart City cung cấp các dịch vụ, tiện ích trên điện thoại di động, đến nay đã có gần 900.000 người sử dụng (dân số thành phố Đà Nẵng là 1.134.000 người). Hiện đang tiếp tục triển khai mở rộng, nâng cấp App Da Nang Smart City thành nền tảng di động đa dịch vụ.

d) Triển khai đưa vào sử dụng các ứng dụng mới như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể từ cấp thành phố đến phường, xã; ứng dụng truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi[2]; Hệ thống giám sát đỗ xe thông minh (http://doxe.danang.gov.vn/)[3]; Hệ thống giám sát tàu thuyền tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang[4]; Ứng dụng giám sát hành trình xe rác, xe cứu hỏa, xe cứu thương[5]; Hệ thống phòng chống tội phạm công nghệ cao của Công an thành phố; Ứng dụng sàn du lịch trực tuyến...

đ) Đặc biệt, đã triển khai hiệu quả gần 20 giải pháp công nghệ phòng chống dịch Covid-19 như ứng dụng quản lý và phân tích dữ liệu khai báo y tế điện tử, Thẻ vé đi chợ QRCode, Giấy đi đường QRCode, Cách ly F0, F1 tại nhà, bản đồ dịch tễ CovidMaps, Truy vết F1, F2 nhanh qua Tổng đài tự động,... Hiện nay đã và đang triển khai mở rộng quản lý, hỗ trợ điều trị F0 tại nhà; Tổng đài mạng lưới thầy thuốc đồng hành; ứng dụng hỗ trợ khám chữa/hội chẩn bệnh từ xa Telehealth, Telecare,..

4. Về an toàn, an ninh mạng

Hoàn thành mô hình 4 lớp an toàn thông tin theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc với Trung tâm Giám sát không gian mạng quốc gia. UBND thành phố phê duyệt hồ sơ cấp độ 4 đối với Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố (bao gồm 12 hệ thống thành phần) và cấp độ 3 đối với 11 hệ thống chuyên ngành.

5. Về kinh tế số

a) Ngành công nghiệp CNTT-TT có tốc độ tăng trưởng cao, dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Năm 2020 đóng góp 7,6% GRDP thành phố; Năm 2021 đóng góp 8,23% GRDP, tăng trưởng 10,47% so với năm 2020; đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 đóng góp 10% trong GRDP thành phố tại Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án Chuyển đổi số.

b) Về doanh nghiệp và nhân lực công nghệ số:

Thành phố hiện có trên 2,1 doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân (đứng thứ hai sau TP. Hồ Chí Minh; trung bình cả nước là 0,5 doanh nghiệp CNS/1000 dân); tổng nhân lực CNTT thành phố hơn 40.000 người.

Năm 2021, tổng số chỉ tiêu tuyển sinh chuyên ngành CNTT trên địa bàn thành phố là 5.300 học sinh, sinh viên trong đó trình độ đại học, cao đẳng khoảng 3.700 sinh viên (Đại học Bách khoa Đà Nẵng: 800; Đại học Đà Nẵng: 420 sinh viên; Đại học Duy Tân: 300; Đại học sư phạm: 100 sinh viên; ....), đối với chuyên ngành điện tử - viễn thông hơn 700 sinh viên.

UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020) với mục tiêu đến năm 2025: số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp/1.000 dân; tạo ra ít nhất 75.000 lao động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố); đến năm 2030 ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.

c) Về thị trường và sản phẩm công nghệ số:

- Các doanh nghiệp công nghệ số Đà Nẵng có sản phẩm và triển khai hầu hết tại các tỉnh thành toàn quốc. Đặc biệt là làm cho thị trường nước ngoài: thị trường Nhật Bản và Mỹ vẫn là 02 thị trường mà các doanh nghiệp CNTT chú trọng phát triển kinh doanh nhất (chiếm tỷ lệ 36% tại mỗi thị trường), thị trường các nước liên minh châu Âu - EU (chiếm 16%), và các nước châu Á khác như: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan (chiếm 12%).

- Một số doanh nghiệp tiêu biểu: FPT Software, Axon Active, Logigear, Magrabbit, Global Cybersofi, Enclave, AsNet, Asian Tech, NeoLab, Nippon Seiki, V.P.B.O, TCX, SDT, Unitech, Softech,..

- Các đơn vị, doanh nghiệp địa phương đã làm chủ công nghệ và sản xuất các sản phẩm Make in Da Nang ngoài phục vụ Hệ thống CQĐT, TPTM địa phương còn triển khai tại nhiều tỉnh thành như: Hệ thống đo mưa tự động (triển khai toàn quốc với 1.500 trạm), CSDL cán bộ công chức (20 tỉnh thành); Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống camera giao thông thông minh, Hệ thống quan trắc môi trường nước/không khí công nghệ IoT, Tường lửa,...

- Sở TT&TT đã tổng hợp thông tin 67 sản phẩm công nghệ số của Doanh nghiệp tại Đà Nẵng, cung cấp cho nhiều người dùng, tại nhiều tỉnh thành trong đó 10 sản phẩm nền tảng và 18 nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của 07 cơ quan nhà nước. Các sản phẩm và nhu cầu trên được đăng tải, công bố trên Cổng Thông tin điện tử thành phố (https://danang.gov.vn/web/guest/doanh-nghiep-va-san-pham-cong-nghe-so/), Fanpages DaNang Smart City và có văn bản giới thiệu đến hiệp hội, doanh nghiệp thành phố.

* Một số sản phẩm Make in Da Nang đã được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận và đánh giá cao:

- Tại Giải thưởng "Make in Vietnam" năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức của thành phố Đà Nẵng đã được vinh danh tại 02 hạng mục:

+ Hệ thống mô phỏng cơ thể người 3D của Đại học Duy Tân đã được trao giải Nhì hạng mục Giải thưởng Sản phẩm số tiềm năng.

+ Phần mềm quản lý hệ thống camera thông minh của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đã được trao Giải thưởng Top 10 - Giải thưởng Giải pháp số xuất sắc.

- Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam:

+ Sản phẩm Tường lửa của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đạt Giải Ba Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) năm 2018. Sản phẩm Hệ thống đo mưa đạt Giải Nhất Giải thưởng VIFOTEC năm 2019.

+ Sản phẩm Phần mềm quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng đạt Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam năm 2019.

+ Thành phố đạt danh hiệu Cơ quan nhà nước chuyển đổi số xuất sắc tại Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2020 với sản phẩm Cổng Dữ liệu mở và Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2021 với sản phẩm Kho dữ liệu dùng chung.

d) Về hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số:

- Năm 2021 có 02 doanh nghiệp công nghệ số (Công ty Cổ phần VBPO và Công ty Napa Global thụ hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng Quy định chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng).

- Có 22 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, với kinh phí hỗ trợ là 1.960 triệu đồng và hiện nay đang xử lý hồ sơ đề nghị hỗ trợ của 01 doanh nghiệp Công nghệ thông tin (Công ty TNHH Giải pháp Acronics).

đ) Về hạ tầng khu CNTT, CVPM:

- Thành phố hiện có 02 Khu CNTT tập trung (Khu CVPM Đà Nẵng từ năm 2013 đã lấp đầy 100%; Khu CNTT Đà Nẵng đã và đang thu hút mạnh đầu tư).

- Đang đầu tư xây dựng Khu CVPM số 2 (dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 8/2022); đang xúc tiến, thu hút đầu tư Khu CNTT số 2, Khu Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, Cẩm Lệ.

- Cuối năm 2021 đã thu hút thêm ít nhất 01 dự án đầu tư về lĩnh vực Trung tâm dữ liệu thông minh phục vụ kinh tế số (Quỹ đầu tư Infracrowd Capital đầu tư phát triển trung tâm dữ liệu tại Khu CNTT tập trung, với tổng vốn đầu tư 100 triệu USD).

6. Về xã hội số

- Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động đứng đầu toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100 dân; trong đó thuê bao băng rộng di động 173 máy/100 dân; trung bình gần 2 tài khoản mạng xã hội/1 người dân;

- 100% địa bàn phủ sóng 4G và đã bắt đầu triển khai phủ sóng và cung cấp dịch vụ 5G vào tháng 12/2021.

- 180.000 người dân có tài khoản điện tử trên Hệ thống Chính quyền điện tử (đăng nhập 01 lần); toàn thành phố có 2,2 triệu tài khoản mạng xã hội, trong đó có gần 1,0 triệu tài khoản Zalo.

- Cơ bản mỗi người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử kết hợp với mã (ID) duy nhất; mỗi học sinh có 01 mã (ID) duy nhất gắn với học bạ điện tử.

Kết quả đánh giá: Đà Nẵng xếp hạng Nhất chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh với tổng điểm là 0,4874; đồng thời dẫn đầu ở cả 3 trụ cột Chính quyền số (0,5346 điểm), Kinh tế số (0,4155 điểm), Xã hội số (0,4964 điểm). Đạt Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam năm 2021. Một số chỉ tiêu chính đã đạt cuối năm 2021 như Bảng thống kê Mục IV.

IV. MỘT SỐ MỤC TIÊU TRỌNG TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022

Trên cơ sở Nghị quyết và Đề án Chuyển đổi số của thành phố, Kế hoạch hoạt động năm 2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số; trong năm 2022 UBND thành phố tập trung chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, tạo điều kiện, nền tảng tăng tốc chuyển đổi số thành phố trong giai đoạn tới, cụ thể như sau:

STT

Chỉ tiêu

Năm 2021
(Đã đạt được)

Năm 2022

Năm 2025

Cơ quan chủ trì

Ghi chú

I

Chính quyền số

 

 

 

 

 

1

Tỷ lệ DVCTT mức 4

100%

100%

100%

Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã

Đến nay đã hoàn thành 100% DVCTT đủ điều kiện lên mức 4.

Trong các năm tiếp theo, các ngành, địa phương tiếp tục

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone