TỔ CHỨC TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CHO TRẺ EM TỪ 5 ĐẾN 11 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/02/2022 của Chính phủ về việc mua vắc xin phòng COVID-19 của Pfizer cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi. Căn cứ Quyết định 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em; Căn cứ Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01/3/2022 của Bộ Y tế về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số 2908/QĐ-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng chống dịch bệnh COVID-19; Căn cứ Công văn số 1535/BYT-DP ngày 28/3/2022 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi; Căn cứ Quyết định số 796/QĐ-BYT ngày 31/3/2022 của Bộ Y tế về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số 3122/QĐ-BYT ngày 28/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong công tác phòng chống dịch COVID-19; Căn cứ Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 đối với trẻ em; Căn cứ Quyết định 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19. Căn cứ Thông báo kết luận số 456/TB-BYT ngày 02/4/2022 của Bộ Y tế về việc kết luận của PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người mắc COVID-19. Căn cứ Công văn số 1848/BYT-DP ngày 13/4/2022 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người đã mắc COVID-19. Để kịp thời tổ chức Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau: 1. Mục tiêu chung Phòng chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng từ 5 đến 11 tuổi, hình thành nhóm cộng đồng an toàn để ổn định hoạt động giáo dục, thể chất cho học sinh và nhân dân yên tâm tham gia lao động làm việc, phát triển kinh tế, xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đạt 100% số đối tượng trẻ từ 5 đến 11 tuổi cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID 19 theo quy định. - Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh; - Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19. II. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, TRỜI GIAN, VẮC XIN, PHƯƠNG THỨC TRIỂN KHAI - Chiến dịch triển khai tại tất cả các trường học, các xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh. - Sử dụng đồng thời tất cả các loại vắc xin được phép sử dụng cho trẻ em từ nguồn vắc xin được Bộ Y tế phân bổ cho địa phương. - Huy động tối đa các lực lượng trong ngành Y tế, ngành Giáo dục và Đào tạo, công an, quân đội, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành hỗ trợ triển khai tiêm chủng. - Đảm bảo tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ sử dụng vắc xin cao cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng được tiêm vắc xin phòng COVID-19. - Đảm bảo tối đa an toàn tiêm chủng. - Trẻ từ 5 đến 11 tuổi: là trẻ đủ 5 tuổi đến đủ 11 tuổi 11 tháng 29 ngày tính từ ngày sinh đến ngày tiêm chủng. - Trẻ từ 5 đến 11 tuổi cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Trong các trường học công lập và ngoài công lập, các cơ sở bảo trợ xã hội, các địa phương. - Tổng số trẻ dự kiến: 116.242 trẻ, trong đó: + Số trẻ em đang đi học: 115.691 trẻ + Số trẻ em không đi học 551 trẻ (Chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm) Lưu ý: Tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi đã mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh ít nhất 3 tháng. - Quý II năm 2022 (thời gian cụ thể phụ thuộc theo các đợt phân bổ vắc xin của Bộ Y tế). - Nhận vắc xin và chuyển đến tuyến huyện: Ngay sau khi nhận vắc xin phân bổ tiêm cho trẻ em từ Bộ Y tế. Vắc xin được Bộ Y tế phê duyệt sử dụng cho lứa tuổi từ 5 đến 11 tuổi, theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Bộ Y tế. 4.1. Vắc xin Comirnaty sử dụng cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi - Vắc xin Comimaty (Tên khác: Pfizer BioNTech Covid-19 Vaccine) sử dụng cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01/03/2022. - Chỉ định: vắc xin Comimaty sử dụng cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi có hàm lượng là 10mcg bằng 1/3 hàm lượng so với liều vắc xin sử dụng của người từ 12 tuổi trở lên. - Chống chỉ định: quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin - Vắc xin dạng hỗn dịch đậm đặc pha tiêm, đóng lọ 1,3 ml tương đương 10 liều vắc xin sau pha loãng với 1,3 ml dung dịch nước muối sinh lý 0,9%. (NaCl 0,9%) - Bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C gồm: (thời gian bảo quản + Thời gian vận chuyển + Tiêm chủng) sử dụng tối đa 10 tuần. - Liều lượng: Mỗi liều 0,2ml chứa 10mcg vắc xin mRNA Covid-19. - Đường tiêm: tiêm bắp - Lịch tiêm: tiêm 2 mũi, cách nhau 28 ngày. * Lưu ý: - Không lắc mạnh lọ vaccine mà chỉ lật nhẹ 10 lần; - Nắp lọ vắc xin màu cam cho trẻ 5-11, tránh nhầm cho người lớn. - Sử dụng một loại vắc xin phòng COVID-19 Comimaty để tiêm đủ 2 mũi cho cùng 1 đối tượng trẻ - Vắc xin đã pha hồi chỉnh chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ. - KHÔNG sử dụng vắc xin của người lớn để tiêm cho trẻ 5-11 tuổi 4.2. Vắc xin Spikevax của Moderna sử dụng cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi - Vắc xin Spikevax (Moderna COVID-19 vacccine) được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện sử dụng cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19. - Chỉ định: vắc xin Moderna sử dụng cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi cùng loại vắc xin sử dụng cho người lớn, tuy nhiên liều sử dụng cho trẻ em bằng 1/2 liều cơ bản sử dụng cho người lớn. - Chống chỉ định: quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin. - Bảo quản nhiệt độ nhiệt độ +2° C đến +8° C, sử dụng tối đa 30 ngày kể từ ngày rã đông. - Liều lượng: 0,25ml chứa 50mcg vắc xin COVID-19 mRNA (được bọc trong các hạt nano lipid) - Đường tiêm: tiêm bắp - Lịch tiêm: 2 mũi, cách nhau 28 ngày. Lưu ý: Sử dụng một loại vắc xin phòng COVID-19 Moderna để tiêm đủ 2 mũi cho cùng 1 đối tượng trẻ; Lọ vắc xin đã mở sử dụng trong trong vòng 6 giờ. - Các địa phương triển khai cuốn chiếu theo trường, theo địa bàn căn cứ vào tình hình dịch và số lượng vắc xin được cung ứng. - Tổ chức theo hình thức tiêm chủng chiến dịch điểm tiêm tại các trường học (đối với trẻ đi học) và điểm tiêm tại trạm y tế, trường học hoặc theo tổ dân phố, thôn, bản (đối với trẻ không đi học). Triển khai theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến lứa tuổi thấp, tiêm trước cho nhóm tuổi lớn từ 11 tuổi (học lớp 6) hạ thấp dần độ tuổi. + Đối với học sinh đi học: Thành lập các tổ tiêm chủng lưu động tổ chức tiêm tại các trường học cho học sinh và phải đảm bảo các điều kiện trang thiết bị đáp ứng công tác an toàn tiêm chủng, công tác phòng chống dịch COVID-19. Triển khai lần lượt theo khối lớp, tổ. + Đối với trẻ em không đi học: Thành lập các điểm tiêm cố định theo cụm xã tại Trạm Y tế hoặc Phòng Khám Đa khoa khu vực. + Các huyện, thị xã, thành phố: Duy trì điểm tiêm tại Bệnh viện Đa khoa huyện/các điểm tiêm cố định để tiêm cho các trẻ em có bệnh nền, cần thận trọng phải tiêm ở cơ sở y tế. - Nhân lực và địa điểm tiêm: + Đối với trẻ đi học: Học sinh trường nào tiêm tại trường đó. Ngành y tế phụ trách hoạt động tiêm chủng và an toàn tiêm chủng; ngành giáo dục phụ trách các điều kiện để tổ chức các điểm tiêm đảm bảo an toàn theo quy định. + Đối với trẻ không đi học: Trung tâm Y tế bố trí các điểm tiêm cố định tùy thuộc số lượng trẻ; lực lượng hỗ trợ là các tổ chức đoàn thể tại các xã. 1. Điều tra, lập danh sách và đăng ký đối tượng 1.1. Điều tra lập danh sách Các địa phương tổ chức lập danh sách đối tượng tiêm là tất cả trẻ từ đủ 5 đến 11 tuổi đang có mặt tại địa phương. - Trẻ đi học: Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với ngành y tế, ngành công an, chính quyền địa phương chỉ đạo các trường học thống kê, lập danh sách trẻ đi học tại các trường học, lập danh sách theo từng lớp học. - Trẻ không đi học: + Ban Chỉ đạo triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp xã thống kê, lập danh sách trẻ trong độ tuổi tiêm, bao gồm cả trẻ vãng lai, lang thang cơ nhỡ không có hộ khẩu thường trú nhưng có mặt tại địa phương trong thời gian tiêm chủng. + Sở Lao động, thương binh và xã hội chỉ đạo đơn vị liên quan lập danh sách trẻ em từ 5 đến 11 tuổi không theo học tại các trường học do Sở Giáo dục và đào tạo quản lý. Lưu ý: Ban Chỉ đạo triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cấp huyện chịu trách nhiệm trong công tác rà soát và lập danh sách đối tượng cần tiêm chủng trên địa bàn. Đơn vị nào thống kê thiếu đối tượng dẫn tới thiếu vắc xin triển khai tiêm chủng, Trưởng Ban chỉ đạo cấp huyện hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo tỉnh. 1.2. Đăng ký đối tượng - Trên cơ sở danh sách đối tượng đã được điều tra, thông báo/gửi giấy mời cho từng đối tượng, phụ huynh học sinh từ 3 - 5 ngày trước ngày triển khai chiến dịch, bao gồm đầy đủ thông tin ngày, giờ, địa điểm tiêm vắc xin. - Hướng dẫn cha/mẹ/phụ huynh/người giám hộ đọc kỹ thông tin dành cho các bậc cha mẹ và ký vào phiếu đồng ý tiêm chủng (theo phụ lục 3 gửi kèm) và chủ động thông báo cho giáo viên, cán bộ y tế tình hạng sức khỏe của trẻ như: Đang ốm, sốt, tiền sử bệnh lý, tiền sử dị ứng, dị tật bẩm sinh... Lưu ý, sau khi tổng hợp phiếu có xác nhận đồng ý mới tiêm. - Rà soát, lập danh sách đối tượng từ 5 đến 11 tuổi nhập sẵn trên Hệ thống nền tảng tiêm chủng COVID-19 cụ thể trong đó là Hệ thống tại đường link: https://tiemchungcovid19.moh.gov.vn hoàn thiện trước ngày 20/4/2022 2.1. Nội dung truyền thông -Truyền thông Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em tại địa phương; hiệu quả của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong phòng chống dịch COVID-19, các khuyến cáo về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 an toàn, theo dõi và xử lý phản ứng sau tiêm chủng, cách nhận biết các phản ứng sau tiêm chủng... 2.2. Các hoạt động truyền thông - Truyền thông kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch tiêm chủng, vận động người dân đưa con em đi tiêm chủng khi đến lượt. - Truyền thông trên mạng xã hội, nhóm zalo cho cha mẹ học sinh, người giám hộ về lợi ích tiêm chủng, trách nhiệm và quyền lợi đối với cộng đồng... - Thời gian truyền thông: Thường xuyên, liên tục trước, trong và sau khi hoàn thành chiên dịch tiêm vắc xin cho trẻ trên địa bàn tỉnh. 3. Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, phân bổ vắc xin và vật tư tiêm chủng - Thực hiện bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển vắc xin ở tất cả các tuyến. - Vắc xin còn tồn cuối đợt tiêm tại các đơn vị được trả lại cho đơn vị cung ứng để điều phối sử dụng trong thời hạn bảo quản. - Các điểm tiêm tại tuyến huyện lập dự trù và đến lĩnh vắc xin tại kho của Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố. - Nhu cầu vắc xin dụ kiến tiêm cho trẻ: (02 liều trẻ): 231.484 liều (với dụ kiến tỷ lệ tiêm chủng 100%) - Phân bổ vắc xin: UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Y tế phân bổ và điều chỉnh vắc xin theo từng đợt cung ứng vắc xin của Bộ Y tế cho các đối tượng từ 5 đến 11 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh. Sau khi được phân bổ vắc xin, các điểm tiêm khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết cho đối tượng. Bản kế hoạch phải xác định rõ thời gian, địa điểm, nhân lực, danh sách, số đối tượng được tiêm tại mỗi thời điểm; các điều kiện đảm bảo an toàn tiêm chủng; có sự phối hợp giữa các ban, ngành liên quan, đặc biệt Sở Giáo dục và Đào tạo khi triển khai tại các trường học; Phổ biến kế hoạch tiêm chủng tới các đơn vị thực hiện. Yêu cầu các đơn vị tổ chức cập nhật lại cho 100% các cán bộ tham gia chiến dịch tiêm chủng về việc tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển sử dụng vắc xin; hướng dẫn tổ chức điểm tiêm chủng; cập nhật thông tin về vắc xin; tiêm chủng vắc xin an toàn; khám sàng lọc trước tiêm chủng; theo dõi phản ứng sau tiêm, xử trí tai biến nặng sau tiêm chủng; an toàn tiêm chủng, thống kê báo cáo. - Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị tổ chức tiêm chủng: + Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm theo hướng dẫn tại Quyết định số 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 và Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngay 29/10/2021 của Bọ Y tế. + Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc sau khi tiêm chủng theo các hướng dẫn tại Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế. - Trong thời gian triển khai tiêm chủng phải duy trì thường trực cấp cứu, xử trí các trường hợp phản ứng, tai biến do tiêm chủng. Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện phải bố trí tối thiểu 5 giường hồi sức cấp cứu/điểm tiêm để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng. - Các điểm tiêm chủng khác phải bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết. - Phải thực hiện 5K, giãn cách và các biện pháp phòng chống dịch tại các điểm tiêm chủng. - Khi cần hỗ trợ cấp cứu cho các điểm tiêm trên địa bàn, liên hệ tổ tư vấn hỗ trợ chuyên môn và các cán bộ được giao phụ trách tại Quyết định số 407/QĐ-SYT ngày 19/7/2021 của Sở Y tế. 7.1. Lập kế hoạch buổi tiêm chủng - Lập danh sách đối tượng đến tiêm chủng theo khung giờ đảm bảo không quá 20 người/điểm tiêm chủng trong cùng thời điểm, số đối tượng tiêm được tùy theo năng lực của từng/bàn tiêm/buổi tiêm chủng. 7.2. Sàng lọc đối tượng trước buổi tiêm chủng - Sử dụng phiếu tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế. + Sau khi tư vấn, đối tượng đồng ý tiêm cần kí xác nhận đồng ý tiêm vắc xin phòng COVID-19, đồng thời có gầy đồng ý của cha, mẹ/người giám hộ ký xác nhận “Phiếu đồng ý tham gia tiêm chủng vắc xin Covid-19” đã gửi trước đó. * Chú ý: Đối tượng đi tiêm chủng không nằm trong diện nghi ngờ đang nhiễm SARS-COV-2 hay có tiền sử tiếp xúc gần với ca bệnh COVID-19, những người đang ốm, sốt hoặc có biểu hiện viêm long đường hô hấp thì chủ động tư vấn không đi tiêm chủng đợt này. 7.3. Bố trí điểm tiêm chủng * Tổ chức điểm tiêm chủng lưu động tại trường học/tại cộng đồng cho đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng: - Bố trí, sắp xếp khu vực điểm tiêm chủng đủ rộng, theo quy tắc một chiều. - Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm tiêm phụ thuộc vào số đối tượng; đối với điểm tiêm tại trường học cần tổ chức cuốn chiếu theo từng lớp, theo từng tổ để tránh gây mất trật tự, nhầm lẫn giữa trẻ đã tiêm và chưa được tiêm và hạn chế phản ứng lan truyền do sợ tiêm. - Đảm bảo đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại các điểm tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Trường học phải tự bố trí vị trí chờ tiêm chủng thông thoáng, đủ ghế ngồi chờ và đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét giữa các đối tượng và khoảng cách tối thiểu 2 mét giữa các bàn/vị trí tiêm chủng. - Bố trí thêm diện tích, phòng theo dõi sau tiêm chủng 30 phút để đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét giữa các đối tượng. - Cán bộ y tế và người đến tiêm chủng phải thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân như đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên, tiến hành kiểm tra thân nhiệt theo quy định tại điểm tiêm chủng. - Quản lý thông tin tiêm chủng vắc xin COVID-19 bằng Hệ thống nền tảng tiêm chủng COVID-19 cụ thể trong đó là Hệ thống tại đường link: https://tiemchungcovid19.moh.gov.vn/ * Tổ chức tiêm tại bệnh viện tuyến huyện cho đối tượng cần thận trọng trong tiêm chủng: Triển khai tiêm cho các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng tại bệnh viện, trung tâm y tế. Có thể triển khai song song hoặc sau khi kết thúc tiêm lưu động, tùy vào điều kiện của mỗi địa phương. * Tổ chức tiêm vét: Sau mỗi buổi tiêm, trạm y tế phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tại các trường học, y tế thôn bản tiến hành rà soát đối tượng chưa được tiêm. Lập danh sách các đối tượng bị sót thông báo trên loa truyền thanh hoặc thông báo trực tiếp đến từng đối tượng, tuyên truyền vận động đối tượng đến các điểm tiêm chủng để thực hiện tiêm chủng. 7.4. Sau tiêm chủng - Dặn người chăm sóc trẻ, các đối tượng sau tiêm vắc xin cần theo dõi tối thiểu 30 phút tại chỗ tiêm và tiếp tục theo dõi đến 28 ngày sau tiêm, khi có dấu hiệu bất thường về sức khỏe cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để xử trí kịp thời. Nhân viên y tế cung cấp số điện thoại để người dân cần liên hệ thông báo các phản ứng sau tiêm (nếu có) cho người dân. - Rà soát các đối tượng chưa được tiêm/hoãn tiêm, tổng hợp danh sách và nêu lí do cụ thể từng trường hợp có tên trong danh sách nhưng chưa được tiêm. Hẹn ngày tiêm vét cụ thể cho từng đối tượng phù hợp theo chỉ đạo tuyến trên. - Các điểm tiêm chủng vắc xin COVID-19 chịu trách nhiệm bố trí cán bộ cấp giấy xác nhận đã tiêm vắc xin COVID-19 cho các đối tượng đã tiêm và nhập liệu, quản lý thông tin đối tượng được tiêm tại cơ sở để cập nhật vào phần mềm theo quy định của Bộ Y tế. 8. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng 8.1 Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng - Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo Công văn số 3886/BYT-DP ngày 11/5/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 - Khi xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016. 8.2. Giám sát định kỳ Theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11 /2018 của Bộ Y tế. 8.3. Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin. Hội đồng tư vấn chuyên môn tuyến tỉnh tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018 và Thông tư 05/2020/TT-BYT sửa đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018, đã được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin. 8.4. Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin Thực hiện quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Quy trình phải được tập huấn lại cho các cán bộ tiêm chủng trước khi triển khai tiêm vắc xin COVID-19 tại các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh. 9. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng - Các đơn vị, địa phương sử dụng nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai kế hoạch. Nền tảng bao gồm 4 thành phần: (1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ: https://tiemchungcovid19.gov.vn: (2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng; (3) Hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; (4) Ứng dụng sổ sức khỏe điện tử. - Chi tiết thực hiện theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh. 10. Quản lý bơm kim tiêm, vỏ lọ vắc xin và rác thải y tế sau tiêm chủng - Xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế Y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và Văn bản số 102/MT-BYT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. - Các cơ sở tiêm chủng, có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế. - Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi chép, báo cáo, bàn giao bằng biên bản theo quy định của Bộ Y tế tại Công văn số 5679/BYT-MT ngày 16/7/2021 của Bộ Y tế về việc tiếp tục quản lý xử lý vỏ lọ vắc xin COVID-19. 11. Thực hành đảm bảo an toàn phòng chống dịch Nhân viên tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân như: đeo khẩu trang, găng tay, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên; Giữ khoảng cách, hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng. 12. Giám sát chiến dịch tiêm chủng; ghi chép và báo cáo - Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau tiêm; Chỉ đạo đôn đốc việc đảm bảo tiến độ tiêm chủng. - Ghi đầy đủ thông tin vào phiếu hoặc sổ tiêm chủng của đối tượng tiêm chủng và trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng; thông báo cho người được tiêm chủng về lịch tiêm mũi tiếp theo; Ghi ngày tiêm chủng và ghi chép các sự cố bất lợi sau tiêm chủng trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng. Sau khi hoàn thành lịch tiêm phải cấp cho người được tiêm chủng phiếu xác nhận đã được tiêm chủng. - Báo cáo định kỳ, đột xuất: Chế độ, hình thức, quy trình, thời gian và nội dung báo cáo theo qui định tại Thông tư số 34/2018/TT-BYT |
||||
Đang cập nhật |