ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2022/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 5110/TTr-STP-KTrVB ngày 31 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Hội đồng nhân dân các huyện và thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - BTP;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH; ,
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh) D.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Minh Châu

 

QUY CHẾ

VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về:

1. Nguyên tắc, nội dung, trình tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Công tác cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị, quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

3. Công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo Điều 178 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác viên làm cộng tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; quy định về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên, mối quan hệ của cộng tác viên với các cơ quan sử dụng cộng tác viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Chế độ thông tin, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; các điều kiện đảm bảo và việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

6. Quy chế này không quy định về công tác kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các cơ quan chuyên môn là các Sở, cơ quan ngang Sở, các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Hội đồng nhân dân xã, thị trấn tại Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tại Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Cán bộ, công chức, cộng tác viên có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 3. Từ ngữ viết tắt

Trong Quy chế này, các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:

1. Luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

3. Nghị định số 154/2020 NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: gọi tắt là Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .

4. Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố.

5. Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Hội đồng nhân dân Thành phố.

6. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố.

7. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.

8. Sở, ban, ngành Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là Sở, ban, ngành Thành phố.

9. Thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: gọi tắt là thành phố thuộc Thành phố.

Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý

1. Văn bản được kiểm tra:

a) Văn bản quy phạm pháp luật, gồm: nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố; nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, xã, phường, thị trấn.

b) Văn bản do các cơ quan nêu tại điểm a khoản 1 Điều này ban hành có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức văn bản hành chính theo Điều 7 của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.

c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, phường, xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành.

2. Văn bản được xử lý:

Văn bản được xử lý là những văn bản thuộc đối tượng kiểm tra tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:

a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo.

b) Văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

c) Văn bản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 5. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

1. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố ban hành.

2. Văn bản cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố ban hành có giá trị sử dụng chính thức.

Điều 6. Kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản, nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nguyên tắc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, nguyên tắc xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản

a) Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan nhất là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.

b) Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

c) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.

2. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản

a) Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.

b) Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; đảm bảo thời điểm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.

c) Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Nguyên tắc cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

a) Việc cập nhật văn bản phải được thực hiện thường xuyên, bảo đảm tính chính xác, kịp thời, toàn vẹn và đầy đủ của văn bản được đăng tải.

b) Không đăng tải, cập nhật văn bản thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng.

4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

a) Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố.

b) Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản phải được thường xuyên cập nhật, được kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Chương II

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 8. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố được giao chủ trì soạn thảo văn bản giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, ngành hoặc do đơn vị, ngành trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành được thực hiện như sau:

a) Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân ở cấp mình thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

b) Trưởng phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

c) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

3. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng phòng Tư pháp quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành, tham mưu ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân phản ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Gửi văn bản để tự kiểm tra

1. Việc gửi văn bản đến các cơ quan để tự kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố gửi văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đến Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố gửi văn bản do Hội đồng nhân dân cấp mình ban hành đến Ban pháp chế Hội đồng nhân dân; gửi văn bản do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

c) Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi văn bản do Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành cho Phòng Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

d) Công chức văn phòng - thống kê thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi văn bản do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành đến Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp; gửi văn bản do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành đến công chức tư pháp - hộ tịch và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

2. Thời hạn để gửi văn bản chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, ngày ký chứng thực văn bản của Hội đồng nhân dân.

3. Văn bản được gửi đến các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này là bản điện tử có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ quan ban hành văn bản gửi qua hệ thống văn phòng điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 10. Quy trình tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Sau khi văn bản được ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 8 của Quy chế này phân công cho cán bộ, công chức trực tiếp kiểm tra văn bản (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản) khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

2. Người kiểm tra văn bản tiếp nhận văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiểm tra toàn bộ văn bản, lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo Điều 17 của Quy chế này, báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản để báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý.

3. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:

a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);

b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản theo quy định tại Điều 7 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành; công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên trang Công báo điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc niêm yết theo quy định tại Điều 98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

5. Trong trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan để trình cơ quan ban hành văn bản quyết định.

Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

Điều 11. Trách nhiệm kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra những loại văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành.

b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố; văn bản do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố ban hành.

2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố kiểm tra những loại văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn ban hành.

b) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành không đúng thẩm quyền về nội dung, hình thức.

c) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành.

d) Kiểm tra văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành.

Điều 12. Trách nhiệm gửi văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cho Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực để thực hiện công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi văn bản đến Sở Tư pháp; công chức văn phòng - thống kê xã, thị trấn gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định sau đây:

a) Văn bản gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải là bản chính hoặc bản điện tử có chữ ký điện tử/chữ ký số của cơ quan ban hành văn bản.

b) Tại phần “Nơi nhận” của văn bản ghi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để kiểm tra văn bản.

3. Thời hạn gửi văn bản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký chứng thực nghị quyết đã được thông qua của Hội đồng nhân dân, ký ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân.

4. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này gửi văn bản do mình ban hành ngay sau khi nhận được yêu cầu của Cục trưởng

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!