ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 218/KH-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 06-CTR/TU NGÀY 29/6/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC GẮN VỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2022

Căn cứ Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 03/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trong năm 2022, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò kinh tế tập thể nhằm huy động sức mạnh tổng hợp đẩy nhanh phát triển các tổ chức đại diện nông dân gắn với thực hiện liên kết sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững;

- Phát triển các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) nông nghiệp gắn với tổ chức sản xuất 06 ngành hàng chủ lực của tỉnh gồm lúa gạo (nếp), rau màu, cá tra, xoài, heo, bò và các sản phẩm tiềm năng khác theo xu thế liên kết, ứng dụng công nghệ mới;

- Đổi mới phương thức và hình thức hoạt động của các HTX, THT theo hướng hiện đại, hiệu quả, xóa bỏ tư duy bao cấp, lạc hậu;

- Phát triển mối quan hệ sản xuất giữa hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thị trường, đôi bên cùng có lợi; tổ chức hoạt động của các HTX, THT gắn với liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ các ngành hàng chủ lực theo hướng chuyên canh, quy mô công nghiệp và phù hợp kinh tế thị trường, đặc biệt trong điều kiện dịch Covid-19.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Về hợp tác xã:

+ Song song với duy trì và nâng chất, sẽ thành lập mới trên 20 HTX phục vụ phát triển các ngành hàng chủ lực của tỉnh;

+ Tăng cường các hoạt động gắn kết để ít nhất 30% số HTX trên địa bàn tham gia liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp hoặc có doanh nghiệp tham gia vào tổ chức và hoạt động của HTX. Trong đó, mỗi UBND cấp huyện tập trung hỗ trợ tối thiểu 03 HTX trong hoạt động tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết bền vững với doanh nghiệp, trở thành HTX tiêu biểu, có khả năng nhân rộng toàn tỉnh;

+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn bộ máy quản lý điều hành của HTX đạt trình độ cao như đại học, cao đẳng, trung cấp; trong đó khuyến khích các chuyên ngành kinh tế;

+ Mỗi UBND cấp huyện: lựa chọn đầu tư để nhân rộng ít nhất 02 HTX về ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương (hướng đến có sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao hoặc các sản phẩm tiềm năng).

- Về tổ hợp tác:

+ Thành lập mới hoặc nâng chất 248 THT; trong đó tập trung thành lập mới các THT tại những tiểu vùng, khu vực sản xuất chưa có HTX, THT;

+ Tuyên truyền, tạo điều kiện nâng chất để phát triển ít nhất 05% THT trên tổng số THT hiện có tại địa phương lên HTX. Các THT còn lại phải được thường xuyên quan tâm, củng cố để thực hiện được việc liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông lâm thủy sản cho thành viên, tạo nền tảng cho liên kết phát triển thành chuỗi giá trị theo từng ngành hàng.

Bảng Kế hoạch chi tiết phát triển các HTX, THT gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng:

STT

Đơn vị

Dự kiến thành lập, nâng chất

Tổng số HTX, THT thành lập, nâng chất

Trồng trọt

Chăn nuôi

Thủy sản

HTX

THT

HTX

THT

HTX

THT

HTX

THT

Tổng

 

24

231

1

13

2

4

27

248

1

Long Xuyên

1

21

 

 

 

 

1

21

2

Châu Đốc

1

15

 

 

 

 

1

15

3

Tân Châu

1

24

1

1

1

1

3

26

4

An Phú

3

9

 

 

 

1

3

10

5

Phú Tân

3

20

 

 

 

 

3

20

6

Chợ Mới

2

20

 

3

 

 

2

23

7

Thoại Sơn

1

10

 

1

 

 

1

11

8

Châu Thành

3

14

 

1

1

1

4

16

9

Châu Phú

3

40

 

2

 

1

3

43

10

Tri Tôn

3

40

 

3

 

 

3

43

11

Tịnh Biên

3

18

 

2

 

 

3

20

II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Tổ chức sản xuất

a) Nội dung thực hiện

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển hệ sinh thái HTX đối với 06 ngành hàng chủ lực (lúa, rau màu, xoài, cá tra, bò sữa và heo); các ngành hàng này được tổ chức sản xuất theo hướng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn, với quy trình chuẩn, đồng bộ từ giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; sản phẩm sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước; trong đó:

+ Các HTX, THT là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong sản xuất, trở thành đơn vị tổ chức sản xuất của vùng, đảm bảo quy trình canh tác đúng như hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;

+ Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm chính trong tiêu thụ sản phẩm, đầu tư xây dựng hệ thống sơ chế, chế biến, bảo quản, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống logistics, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu, thuận lợi giao thông, lao động;

- Đẩy nhanh triển khai phương thức tập trung đất đai, tạo vùng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn có khả năng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo nhu cầu của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị ngành hàng thông qua phương thức hộ nông dân, chủ trang trại liên kết sản xuất với hợp tác xã.

b) Cơ quan thực hiện

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 1: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 2: UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động các hộ nông dân, chủ trang trại liên kết sản xuất với hợp tác xã để tập trung đất đai tạo vùng sản xuất lớn phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương.

2. Phát triển thị trường và tiêu thụ nông sản

a) Nội dung thực hiện

- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ tiêu thụ nông sản cả trong và ngoài tỉnh, trong đó: tập trung hỗ trợ kết nối cung cầu theo chuỗi giá trị nông sản giữa bên sản xuất (HTX, THT, doanh nghiệp liên kết) với bên tiêu thụ có hệ thống phân phối hiện đại: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi tại các thành phố lớn trong cả nước, đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội; tiếp tục tăng cường công tác hỗ trợ đưa sản phẩm lên sàn giao dịch thương mại điện tử… ;

- Xây dựng “hệ sinh thái cửa hàng tiện lợi” và phát triển trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại thành phố Long Xuyên làm điểm để thu hút khách tham quan và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh;

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các HTX, doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, diễn đàn quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng cao, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP mang tầm quốc gia, quốc tế như Hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ biên giới, hội chợ OCOP…; trong đó các doanh nghiệp là các nhà tài trợ chính trong xây dựng thương hiệu nông sản;

- Tăng cường tham vấn cho các doanh nghiệp, HTX, THT chuyển đổi nhận thức, tư duy mới nhằm đa dạng hóa, đa phương hóa trong hoạt xúc tiến thương mại; trong đó, chú trọng quảng bá sản phẩm chủ lực từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến, hỗ trợ các đơn vị tổ chức sản xuất trong chuỗi giá trị mở tài khoản trên sàn giao dịch thương mại điện tử để phù hợp với điều kiện dịch Covid-19.

b) Cơ quan thực hiện

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 1: Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022.

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 2,3: Trung tâm xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022.

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 4: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022.

3. Chính sách thu hút đầu tư

a) Nội dung thực hiện

- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nông dân, thương lái tại địa phương tham gia đầu tư, góp vốn vào HTX để cùng sản xuất - kinh doanh;

- Tăng cường quảng bá, thu hút các dự án đầu tư phát triển hạ tầng từ sản xuất-chế biến-tiêu thụ, hệ thống logistics kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, hệ thống bán lẻ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương;

- Tạo lập môi trường cạnh tranh thuận lợi và bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp nói riêng và các thành phần kinh tế khác nói chung đầu tư xây dựng dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp; điều chỉnh các vấn đề bất cập trong ưu đãi đầu tư, để tạo điều kiện ngày càng nhiều doanh nghiệp đến đầu tư tại An Giang;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

b) Cơ quan thực hiện

Nội dung gạch đầu dòng thứ 1, 2, 3, 4: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính triển khai thực hiện các nội dung có liên quan trong năm 2022.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Nội dung thực hiện

- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, điều hành HTX, THT có đủ trình độ trong tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả, chủ động tìm kiếm và kết nối thị trường nông sản.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhân lực quản lý nhà nước và đoàn thể các cấp về kinh tế tập thể, HTX, để có đủ khả năng trực tiếp tuyên truyền cũng như hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, THT hoạt động hiệu quả.

b) Cơ quan thực hiện

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Nghị quyết “Ban hành quy định mức chi hỗ trợ đào tạo thành viên hợp tác xã nông nghiệp và mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang” theo quy định tại Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 1700/QĐ-UBND của UBND tỉnh trong Quý III/2022.

5. Ứng dụng khoa học công nghệ

a) Nội dung thực hiện

- Nghiên cứu và phát triển hệ thống thu thập xử lý dữ liệu, dự báo thị trường nông sản đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để các bên tham gia chuỗi giá trị (HTX, THT, doanh nghiệp) và cơ quan quản lý nhà nước có thể tiếp cận nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ quá trình ra quyết định, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản chủ lực phát triển hiện đại và bền vững;

- Triển khai nhanh hiệu quả các chính sách hiện hành và đề xuất các chính sách khuyến khích HTX, THT, doanh nghiệp đầu tư nhà máy, thiết bị sản xuất, sơ chế, chế biến, kho chứa hiện đại, tham gia liên kết theo chuỗi giá trị; khuyến khích HTX ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, G.A.P, …); tiêu chuẩn trong nước và quốc tế (VietGAP, GlobalGAP, ASC, …), áp dụng mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng. Tổng hợp nhu cầu đầu tư từ HTX, THT, doanh nghiệp để hướng dẫn tiếp cận chính sách hiện hành và đề xuất thêm cơ chế của tỉnh để hỗ trợ;

- Xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển website quảng bá sản phẩm chủ lực, quản lý cơ sở dữ liệu và thông tin giá cả, thị trường nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, khoa học công nghệ vào quá trình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị;

- Tập trung xây dựng các điểm truy cập Internet tại 11 câu lạc bộ thành viên HTX nông nghiệp tại các huyện, thị xã: Tân Châu, Chợ Mới, Thoại Sơn, Tri Tôn, Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân nhằm phục vụ tra cứu thông tin và tìm kiếm thị trường, giao dịch nông sản qua trang thương mại điện tử, thanh toán điện tử;

- Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, khảo sát thực tế gắn kết hợp tác 5 nhà (nhà khoa học - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà nông - nhà tín dụng) để có giải pháp phù hợp trong xây dựng và phát triển chuỗi giá trị bền vững.

b) Cơ quan thực hiện

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 1: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; thời gian thực hiện trong quý II/2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 2: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022; riêng đối với đề xuất, xây dựng các chính sách đặc thù, thời gian thực hiện trong năm 2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 3: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; thời gian thực hiện trong quý II/2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 4: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 5: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện trong năm 2022.

6. Thông tin tuyên truyền

a) Nội dung thực hiện

- Tiếp tục vận động, tuyên truyền nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, người dân, thành viên HTX/THT, doanh nghiệp về HTX, vai trò quan trọng và lợi ích thiết thực trong liên kết sản xuất…thông qua nhiều hình thức đa dạng như phát hành tờ bướm, sổ tay, tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, xây dựng chuyên mục, chuyên trang về HTX, THT nông nghiệp trên báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang…;

- Tiếp tục ban hành các văn bản quán triệt về tư tưởng, nhận thức về phát triển HTX, THT theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào HTX, THT tại địa phương nơi có đất sản xuất hoặc nơi làm việc.

b) Cơ quan thực hiện

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, UBND cấp huyện và các đơn vị tổ chức thực hiện trong năm 2022.

7. Huy động nguồn lực

a) Nội dung thực hiện

- Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 và Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh và các văn bản liên quan nhằm hỗ trợ HTX, THT doanh nghiệp đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng giao thông, thủy lợi, hệ thống sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm;

- Xây dựng và triển khai chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư hạ tầng, công nghệ mới, thiết bị cơ giới đối với HTX;

- Ưu tiên nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi để hỗ trợ cho đối tượng là doanh nghiệp, HTX, THT đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất- chế biến, mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, đảm bảo theo quy định hiện hành;

- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.

b) Cơ quan thực hiện

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 1, 2: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Thời gian hoàn thành trong năm 2022;

- Nội dung gạch đầu dòng thứ 3: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!