TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CHO ĐỐI TƯỢNG TỪ 5 ĐẾN DƯỚI 12 TUỔI - Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007; - Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; - Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; - Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em; - Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 8/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022; - Công điện số 1675/CĐ-BYT ngày 22/10/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19; - Công văn số 1535/BYT-DP ngày 28/3/2022 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi; - Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; - Quyết định số 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em; - Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; - Kế hoạch số 4568/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tỉnh năm 2021-2022. 1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch bệnh COVID-19 chủ động bằng việc sử dụng vắc xin cho các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ và cộng đồng. 2. Mục tiêu cụ thể: a) Đảm bảo trên 90% trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm phòng vắc xin COVID-19 trên quy mô xã, phường, thị trấn. b) Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi. c) Đảm bảo phòng lây nhiễm bệnh COVID-19 trong quá trình tiêm chủng. III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN TRIỂN KHAI 1. Phạm vi triển khai Toàn bộ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. 2. Đối tượng tiêm chủng Toàn bộ trẻ em trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi (là trẻ đủ 5 tuổi đến đủ 11 tuổi 11 tháng 29 ngày tính từ ngày sinh đến ngày tiêm chủng) bao gồm: Trẻ em đi học tại các trường học và trẻ em không đi học, có chỉ định sử dụng vắc xin theo khuyến cáo của nhà sản xuất và Bộ Y tế. Bảng 1. Dự kiến phạm vi, số trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2022
3. Địa điểm triển khai a) Tổ chức các địa điểm tiêm chủng tại từng điểm trường Tiểu học, trường Mẫu giáo. Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức điểm tiêm tại các trường Tiểu học, Mẫu giáo trên địa bàn, có thể tổ chức nhiều điểm tiêm chủng trong một buổi. b) Ngoài các điểm tiêm chủng như trên, có thể thiết lập thêm các điểm tiêm chủng trước đây tại các TTYT các huyện, thị xã, thành phố hoặc tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn cho các trường hợp tiêm chủng trong Kế hoạch này nhưng không đi học. 4. Thời gian dự kiến triển khai Căn cứ khả năng cung ứng vắc xin của Bộ Y tế, triển khai ngay sau khi nhận vắc xin, dự kiến thời gian triển khai trong quý II năm 2022. 1. Rà soát, lập danh sách đối tượng - Trẻ đi học: Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì lập danh sách tất cả các đối tượng đang theo học tại các trường Tiểu học, Mẫu giáo trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi công lập và ngoài công lập do đơn vị quản lý. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo TTYT và Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố rà soát và lập danh sách các đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi đang học tập và sinh sống tại địa phương. - Trẻ không đi học: Cán bộ Y tế phối hợp với chính quyền địa phương lập danh sách các khu vực dân cư, chú ý khu công nghiệp/cụm dân cư giáp ranh. Lập danh sách trẻ trong cộng đồng theo thôn/bản, đưa vào danh sách cả trẻ vãng lai, trẻ lang thang cơ nhỡ trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi không có hộ khẩu thường trú nhưng có mặt tại địa phương trong thời gian tiêm chủng. - Rà soát, kiểm chứng lại số liệu điều tra với các nguồn quản lý đối tượng có sẵn tại Trạm Y tế, công an xã/phường….cập nhật thông tin đối tượng chuyển đến, chuyển đi vào danh sách khi có sự thay đổi. - Hướng dẫn cha/mẹ/phụ huynh/người giám hộ đọc kỹ thông tin dành cho các bậc cha mẹ và ký vào Phiếu đồng ý tiêm chủng và chủ động thông báo cho giáo viên, cán bộ y tế tình trạng sức khỏe của trẻ như: đang ốm, sốt, tiền sử dị ứng, dị tật bẩm sinh, đặc biệt có phản ứng mạnh với vắc xin phòng COVID-19 ở lần tiêm chủng trước như phản ứng phản vệ, sốt cao,... - Thời gian thực hiện: 03 – 05 ngày trước khi triển khai tiêm chủng. 2. Thông tin vắc xin sử dụng, tiếp nhận, cấp phát và phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng a) Thông tin về vắc xin Comirnaty của hãng Pfizer - BioNTech * Tên vắc xin: - Comirnaty; - Tên khác: Pfizer BioNTech COVID-19 Vaccine sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01/03/2022; - Vắc xin Comirnaty sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi có hàm lượng là 10mcg bằng 1/3 hàm lượng so với liều vắc xin sử dụng của người từ 12 tuổi trở lên (không sử dụng vắc xin của người lớn để tiêm cho trẻ 5-11 tuổi). Lưu ý: Để tránh nhầm lẫn với vắc xin dùng cho người lớn, lọ vắc xin Comirnaty cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi có nắp màu cam. * Dạng vắc xin: - Vắc xin dạng hỗn dịch đậm đặc pha tiêm, đóng lọ 1,3 ml tương đương 10 liều vắc xin sau pha loãng với 1,3 ml dung dịch nước muối sinh lý 0,9%. (NaCl 9‰) - Mỗi liều 0,2ml chứa 10mcg vắc xin mRNA COVID-19. * Quy cách đóng gói: - 1 khay chứa 195 lọ; mỗi lọ chứa 10 liều, hoặc - 1 hộp chứa 10 lọ; mỗi lọ chứa 10 liều. * Bảo quản và hạn dùng - Bảo quản ở nhiệt độ âm sâu từ -90°C đến -60°C. HSD 9 tháng kể từ ngày sản xuất; - Bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C sử dụng tối đa 10 tuần; - Vắc xin đã rã đông không được bảo quản trở lại nhiệt độ âm. * Lịch tiêm chủng: - Vắc xin Comirnaty của Pfizer - BioNTech được chỉ định tiêm phòng cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi; - Đường tiêm: tiêm bắp; - Liều lượng: 0,2 ml; - Lịch tiêm gồm 2 mũi, khoảng cách giữa 2 mũi là 4 tuần. * Phản ứng sau tiêm chủng: - Phản ứng rất phổ biến (≥10%): Đau đầu, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ, đau tại vị trí tiêm, kiệt sức, ớn lạnh, sốt (tần suất cao hơn đối với liều thứ 2), sưng tại chỗ tiêm; Các phản ứng thường gặp nhất ở nhóm tuổi từ 5-11 tuổi là tại vị trí tiêm (> 80%), kiệt sức (> 50%), đau đầu (> 30%), tấy đỏ và sưng tại vị trí tiêm (> 20%), đau cơ và ớn lạnh (> 10%). - Phản ứng thường gặp (từ 1/100 đến dưới 1/10): Buồn nôn, tấy đỏ tại vị trí tiêm; - Ít gặp (≥1/1.000 đến ˂1/100): Nổi hạch, các phản ứng quá mẫn (phát ban, ngứa, mề đay, phù mạch), giảm cảm giác thèm ăn, mất ngủ, ngủ li bì, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm, đau chi, suy nhược, khó chịu, ngứa tại vị trí tiêm; - Rất hiếm gặp (<1/10.000): Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim. b) Thông tin về vắc xin Moderna sử dụng cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi * Tên vắc xin: - Spikevax; - Tên khác: Moderna COVID-19 Vaccine, được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện sử dụng cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19. - Vắc xin Moderna sử dụng cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi cùng loại vắc xin sử dụng cho người lớn, tuy nhiên liều sử dụng cho trẻ em bằng 1/2 liều cơ bản sử dụng cho người lớn. * Dạng vắc xin: - Vắc xin Spikevax có dạng hỗn dịch tiêm có màu trắng đến trắng ngà; - Liều cho trẻ em 0,25ml chứa 50mcg vắc xin COVID-19 mRNA (được bọc trong các hạt nano lipid). - Vắc xin đóng lọ nhiều liều: Lọ 10 liều mỗi liều 0,5ml tương đương với 20 liều mỗi liều 0,25ml. * Bảo quản, hạn dùng: - Bảo quản nhiệt độ -25°C đến -15°C, hạn sử dụng 9 tháng kể từ ngày sản xuất - Bảo quản nhiệt độ nhiệt độ +2°C đến +8°C, sử dụng tối đa 30 ngày. * Lịch tiêm chủng: - Vắc xin Spikevax được chỉ định tiêm phòng cho trẻ từ 6 đến dưới 12 tuổi; - Đường tiêm: tiêm bắp; - Liều lượng: 0,25 ml; - Lịch tiêm gồm 2 mũi, khoảng cách giữa 2 mũi là 28 ngày. * Phản ứng sau tiêm chủng: - Phản ứng rất phổ biến (≥10%): Sưng hạch nách ở cùng bên với vị trí tiêm, một số trường hợp sưng hạch bạch huyết khác (ví dụ: ở cổ, ở trên xương đòn), đau đầu, buồn nôn/nôn, đau cơ, đau khớp, đau tại vị trí tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt, sưng tại vị trí tiêm, ban đỏ tại vị trí tiêm. Các phản ứng bất lợi được báo cáo nhiều nhất ở trẻ em từ 6 đến 11 tuổi sau liệu trình tiêm cơ bản là đau tại vị trí tiêm (98,4%), mệt mỏi (73,1%), đau đầu (62,1%), đau cơ (35,3%), ớn lạnh (34,6%), buồn nôn/nôn mửa (29,3%), sưng/đau ở nách (27,0%), sốt (25,7%), ban đỏ tại vị trí tiêm (24,0%), sưng tại vị trí tiêm (22,3%) và đau khớp (21,3%). - Phản ứng thường gặp (từ 1/100 đến dưới 1/10): Tiêu chảy, phát ban, nổi mề đay tại vị trí tiêm, phát ban tại vị trí tiêm, phản ứng muộn tại vị trí tiêm; - Ít gặp (≥1/1.000 đến ˂1/100): Chóng mặt, ngứa tại vị trí tiêm; - Rất hiếm gặp (<1/10.000): Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim. b) Tổ chức tiếp nhận, cấp phát và phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng - Vắc xin sử dụng cho chiến dịch tiêm chủng là vắc xin được Bộ Y tế được cấp phép sử dụng và phân bổ về tỉnh Quảng Nam. - Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổ chức tiếp nhận, bảo quản vắc xin từ Viện VSDT/Viện Pasteurs cung cấp; phối hợp với đơn vị của Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng phân bổ, cấp phát vắc xin và vật tư tiêm chủng cho TTYT tuyến huyện. - Các đơn vị của Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ vận chuyển vắc xin và vật tư tiêm chủng đến các điểm tiêm chủng trên địa bàn tỉnh. - TTYT tuyến huyện tổ chức tiếp nhận, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng từ tuyến trên cung cấp; sau đó, cấp phát ngay vắc xin cho các điểm tiêm chủng trên địa bàn theo kế hoạch. Sở Y tế tổ chức tập huấn trực tuyến cho cán bộ y tế tại TTYT huyện, thị xã, thành phố với sự tham gia của lãnh đạo Sở Y tế/Phòng Nghiệp vụ y, Lãnh đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, lãnh đạo TTYT huyện, thị xã, thành phố và đại diện của bệnh viện trong công tác xử trí phản ứng sau tiêm chủng. Nội dung: - Mục đích, yêu cầu, đối tượng tiêm chủng; - Hướng dẫn điều tra, lập danh sách trẻ trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi theo trường học và trẻ tại cộng đồng; - Truyền thông, thông báo tới các bậc cha mẹ; - Bố trí điểm tiêm chủng phù hợp - Thực hành tiêm chủng an toàn: thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng và hướng dẫn theo dõi phản ứng sau tiêm chủng đối với nhóm tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi; - Các biểu mẫu ghi chép, báo cáo chiến dịch; - Các yêu cầu và kế hoạch kiểm tra giám sát trước, trong và sau chiến dịch. a) Hình thức tiêm chủng Tổ chức theo hình thức chiến dịch trong thời gian ngắn nhất. Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế. Triển khai các điểm tiêm tại từng điểm trường Tiểu học, Mẫu giáo: tiêm cho các đối tượng tiêm chủng trong độ tuổi 5 đến dưới 12 tuổi đang đi học. Tổ chức các điểm tiêm chủng tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn: tiêm cho các đối tượng tiêm chủng trong độ tuổi 5 đến dưới 12 tuổi nhưng không đi học. Tổ chức các điểm tiêm chủng tại các TTYT huyện, thị xã, thành phố, các bệnh viện trên địa bàn: tiêm cho các đối tượng không đủ điều kiện tiêm chủng tại các điểm tiêm ở trường học và Trạm Y tế. Bố trí các điểm tiêm đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, an toàn cho nhân viên y tế và người đến tiêm, tuân thủ theo các nội dung tại Công văn số 2251/BYT-DP ngày 22/4/2020 của Bộ Y tế. Các cơ sở tiêm chủng hoàn thiện báo cáo tiêm chủng hằng ngày, báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Y tế. b) Tổ chức tiêm chủng: Thực hiện theo đúng Quyết định số 3588/QĐ- BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 07/1/2022 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. + Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm theo hướng dẫn tại Quyết định số 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019, Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế. + Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc sau khi tiêm chủng theo các hướng dẫn tại Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế * Lưu ý: Cung cấp phiếu đồng ý tiêm chủng theo mẫu gửi kèm cho cha/mẹ/người giám hộ của trẻ xác nhận đồng ý trước khi thực hiện tiêm chủng. c) Giám sát và xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng - Tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ về những bất lợi có thể gặp trong quá trình tiêm chủng. Hướng dẫn phụ huynh các cách theo dõi sức khỏe sau tiêm chủng. - Các cơ sở tiêm chủng: Thành lập các tổ, đội tiến hành theo dõi phản ứng, cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng, giám sát chủ động các sự cố bất lợi sau tiêm chủng đặc biệt đối với những điểm tiêm lưu động và theo quy định Bộ Y tế. Khi có xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo quy định. Truyền thông cần được thực hiện trước khi triển khai chiến dịch tiêm chủng để đảm bảo các bậc cha mẹ biết cụ thể về ý nghĩa, sự cần thiết của việc tiêm vắc xin COVID-19 cho đối tượng trẻ em, tính an toàn của vắc xin, các phản ứng sau tiêm có thể gặp và cách xử trí, địa điểm và ngày giờ được tổ chức ở địa phương. Nên áp dụng nhiều hình thức và phương tiện truyền thông đa dạng như các bài đăng trên báo địa phương, hệ thống loa truyền thanh của xã/ phường, trang mạng xã hội (zalo, facebook...) của trường học, TYT, TTYT.... và truyền thông trực tiếp hộ gia đình khi tiến hành điều tra, đăng ký và phát giấy mời tiêm cho các đối tượng. Thông báo cho các thầy cô giáo về công tác tổ chức triển khai, theo dõi phản ứng sau tiêm chủng và liên hệ với cán bộ y tế khi cần thiết. Phối hợp với nhà trường/các thầy cô giáo trong truyền thông cho các bậc phụ huynh. Giấy mời hay thông báo gửi đến các bậc cha mẹ/phụ huynh/người giám hộ gồm các thông tin cơ bản về tiêm chủng (loại vắc xin, phản ứng sau tiêm...), địa điểm và thời gian tiêm chủng trong chiến dịch. Trong thời gian triển khai tại các điểm tiêm chủng nên có băng rôn, khẩu hiệu để giúp mọi người có thể dễ dàng nhận biết thông tin về chiến dịch. Hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh cần được duy trì liên tục trong suốt thời gian chiến dịch. Huy động xã hội bao gồm việc hỗ trợ nguồn lực, nhân lực của các Ban, ngành đoàn thể xã hội và đặc biệt là các bậc cha mẹ, gia đình để đưa con em trong độ tuổi đi tiêm chủng đầy đủ, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm chủng, tổ chức điểm tiêm chủng, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai chiến dịch. Khuyến khích sự tham gia của các bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ trong quá trình triển khai chiến dịch. 6. Kiểm tra, giám sát và báo cáo các hoạt động tiêm chủng a) Kiểm tra trước, trong và sau chiến dịch: Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan. b) Báo cáo kết quả tiêm chủng hằng ngày và báo cáo kết thúc chiến dịch, tình hình sử dụng vắc xin: các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. 7. Quản lý bơm kim tiêm, vỏ lọ vắc xin và rác thải y tế sau tiêm chủng - Xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Công văn số 5679/BYT- MT ngày 16/7/2021 của Bộ Y tế về việc tiếp tục quản lý xử lý vỏ lọ vắc xin COVID-19 và Công văn số 1321/SYT-NVY ngày 22/7/2021 của Sở Y tế về việc quản lý, xử lý vỏ lọ vắc xin COVID-19. - Các cơ sở tiêm chủng |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |