KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN 02 NĂM (2022 - 2023) Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 1660-TB/VPTU ngày 22/3/2022 của Văn phòng Tỉnh ủy về Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023) như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt, sự phối hợp, quản lý chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; huy động cả hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành; kết hợp hài hòa phương châm “Bốn tại chỗ” và hỗ trợ từ các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức thiện nguyện, các cá nhân, doanh nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu kép. b) Huy động sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong phòng, chống dịch; phát huy cơ chế bám sát thực tiễn, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành; lấy người dân là chủ thể, là trung tâm, là động lực, là mục tiêu, mọi hoạt động đều hướng về người dân để tạo sự đồng thuận; chiến thắng dịch bệnh là chiến thắng của Nhân dân. c) Đặt sức khoẻ, tính mạng của người dân lên trên hết, trước hết; bảo đảm cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế ban đầu ngay từ cơ sở, gần nhất, sớm nhất, nhanh nhất; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân, giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đối với người dân. Tiếp tục vận động, hướng dẫn người dân thực hiện 5K hoặc các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp và tiêm chủng vắc xin toàn dân, miễn phí. d) Bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; phòng, chống dịch theo phương thức quản lý rủi ro, chuyển từ mục tiêu kiểm soát số ca mắc sang kiểm soát số ca nhập viện có nguy cơ cao, rất cao và tử vong; căn cứ tình hình dịch bệnh chuẩn bị các điều kiện chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B khi có chỉ đạo của trung ương; sẵn sàng kịch bản cho mọi tình huống kể cả khi dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn. e) Tăng cường tính tự chủ, chủ động trong phòng, chống dịch; tận dụng những thay đổi, biến nguy thành cơ. Tăng cường năng lực phòng, chống dịch cho các cấp, đặc biệt là tuyến cơ sở. Bảo đảm hài hòa, chặt chẽ, hiệu quả giữa các biện pháp phòng, chống dịch với các biện pháp khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội. 2. Yêu cầu a) Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài, y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội... Đồng thời, phát huy sự chủ động tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội trong phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan tránh tình trạng cát cứ, chồng chéo, cứng nhắc. b) Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; bảo đảm hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Xác định 3 trụ cột trong phòng, chống dịch (cách ly - xét nghiệm - điều trị), công thức “5K + vắc xin, thuốc + các biện pháp điều trị + công nghệ + đề cao ý thức người dân + các biện pháp khác” bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng hỗ trợ khi cần thiết. c) Các địa bàn phải chủ động đánh giá cấp độ dịch tối thiểu hàng tuần theo hướng dẫn của Bộ Y tế để đánh giá và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 linh hoạt theo Nghị quyết số 128/NQ-CP . II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Bảo đảm kiểm soát dịch COVID-19 hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 - Đến hết quý II năm 2022: hoàn thành việc tiêm vét và tiêm mũi 3 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm đầy đủ mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm (trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm). - Triển khai tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có hướng dẫn của Bộ Y tế. b) Kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19 - Tất cả các cấp chính quyền phải xây dựng kịch bản phòng, chống dịch COVID-19. - Tất cả mọi người dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá. - Có chiến lược giám sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch trong từng giai đoạn. - Giảm tối đa tỷ lệ tử vong do COVID-19, tỷ lệ tử vong/100.000 dân thấp hơn mức trung bình của cả nước. c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế, có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến - 100% cơ sở y tế cấp tỉnh, huyện, xã, y tế tại các cơ sở giam giữ, bệnh xá trong các đơn vị lực lượng vũ trang được đào tạo, bồi dưỡng tăng cường năng lực bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch. - Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị). - 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định. - Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19. d) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19 Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các khu vực thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế. đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch - Chủ động trong định hướng dư luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện. - Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra vào và hướng dẫn người dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng để thực hiện phòng, chống dịch. - 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân. e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của Nhân dân - 100% người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp. - 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. III. THỜI GIAN THỰC HIỆN Thời gian thực hiện trong 02 năm (2022 - 2023). Trường hợp dịch kết thúc sớm hơn hoặc kéo dài sang năm 2024, căn cứ hướng dẫn của Trung ương để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình dịch. IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Công tác chỉ đạo điều hành 1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền - Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các sở, ngành, giữa tỉnh và huyện tránh tình trạng cát cứ, chồng chéo, cứng nhắc; thường xuyên quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực phòng, chống dịch COVID-19. - Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp chịu trách nhiệm bảo đảm công tác phòng, chống dịch trên địa bàn, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa bàn; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch. - Tiếp tục thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch; thực hiện nghiêm túc 3 trụ cột trong phòng, chống dịch (cách ly - xét nghiệm - điều trị), công thức “5K + vắc xin, thuốc + các biện pháp điều trị + công nghệ + đề cao ý thức người dân + các biện pháp khác” bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng hỗ trợ khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch khẩn cấp giữa các tuyến (tỉnh, huyện, xã). - UBND các huyện, thành phố thường xuyên chủ động đánh giá cấp độ dịch theo hướng dẫn tại Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP . - Thường trực chỉ đạo chống dịch, huy động lực lượng, triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn toàn tỉnh. 1.2. Xây dựng các chính sách, huy động và sử dụng các nguồn lực trong phòng, chống dịch - Các cấp, các ngành tổng kết, đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch. Nghiên cứu xây dựng kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch của tỉnh. - Xây dựng cơ chế tài chính, các quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm, dự phòng vật tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất… phục vụ công tác phòng, chống dịch của tỉnh. - Huy động sự tham gia của lực lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch, trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương. 2. Công tác truyền thông và công nghệ thông tin 2.1. Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông - Truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của Nhân dân; chủ động thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 để bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch. - Đa dạng hóa các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng vùng miền và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng COVID-19. - Tăng cường thời lượng tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 diễn biến dịch; các nội dung chỉ đạo của trung ương, của tỉnh; phản ánh đúng sự thật có phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, không để gây hiểu sai, hoang mang trong dư luận; tích cực đấu tranh, phản biện ngăn chặn các thông tin xấu, độc, xuyên tạc, làm sai lệch chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; vận động người dân nâng cao ý thức nghiêm túc chấp hành các quy định về phòng, chống dịch COVID-19. 2.2. Về công nghệ thông tin - Ưu tiên triển khai Nền tảng cửa khẩu số tại cửa khẩu và chuyển đổi số y tế; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); triển khai xây dựng bệnh viện thông minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân. - Triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý điều trị F0 tại nhà. - Thực hiện các phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 3. Nhiệm vụ, giải pháp về y tế 3.1. Bảo đảm tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 - Xây dựng kế hoạch có lộ trình cụ thể từng tháng thực hiện tiêm vắc xin; đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin bảo đảm đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. - Triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; chính quyền và y tế cơ sở tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin theo phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người”, đặc biệt là người cao tuổi, người có bệnh nền (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót; khẩn trương hoàn thành trong quý II năm 2022 việc tiêm vét và tiêm mũi 03 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm (trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm hoặc hoãn tiêm theo quy định của Bộ Y tế); tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc xin. Triển khai tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi và tiêm cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi khi có hướng dẫn của Bộ Y tế. - Khai thác hiệu quả ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng. - Tiếp tục đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức về quy trình, kỹ thuật tiêm chủng cho toàn thể nhân viên y tế, lực lượng hỗ trợ tổ chức tiêm. 3.2. Tăng cường giám sát phòng, chống dịch COVID-19 a) Công tác giám sát - Thực hiện nâng cao năng lực giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường xuyên theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân tích, dự báo tình hình dịch tại địa phương. - Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch trên thế giới, trong nước; kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch, đồng thời khôi phục, phát triển kinh tế. - Thực hiện linh hoạt nguyên tắc “Ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác”; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B khi có hướng dẫn của trung ương; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm. - Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: (i) tình hình dịch; (ii) giám sát vi rút; (iii) hoạt động điều trị; (iv) tiêm chủng; (v) khả năng và hiệu quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của địa phương; đánh giá kháng thể kháng vi rút SARS-CoV-2; bảo đảm chia sẻ thông tin giám sát dịch giữa các tỉnh trong nước với trung ương. - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nghiêm việc thực hiện phân luồng khám bệnh, chữa bệnh, yêu cầu người nhà người bệnh, người bệnh đeo khẩu trang thường xuyên trong suốt quá trình khám bệnh, điều trị bệnh tại cơ sở y tế. - Tổ COVID-19 cộng đồng, trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà thường xuyên rà soát, phát hiện, quản lý, theo dõi điều trị các trường hợp nghi nhiễm, nhiễm COVID-19 trong cộng đồng; đặc biệt quan tâm công tác phòng, chống dịch tại các doanh nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp. - Tăng cường giám sát các đối tượng F0 tại nhà để bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định. b) Công tác xét nghiệm - Thực hiện công tác xét nghiệm bảo đảm linh hoạt, phù hợp, kịp thời cho các đối tượng nghi nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Kết hợp hài hoà các phương pháp xét nghiệm (test nhanh kháng nguyên, PCR) để xác định các trường hợp mắc COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Tăng cường công tác xã hội hoá trong công tác xét nghiệm xác định các trường hợp F0 trên địa bàn. c) Cách ly và xử lý y tế Thu dung cách ly điều trị các trường hợp F0 tại nhà theo đúng hướng dẫn của ngành y tế. Hạn chế việc chuyển tuyến bệnh nhân để tránh lây lan trừ các trường hợp chuyển nặng theo đúng phân tuyến điều trị. 3.3. Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh nhân COVID-19 a) Tăng cường công tác khám bệnh, chữa bệnh - Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tình hình dịch tại mỗi địa bàn, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời. - Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các huyện, thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa bàn. - Bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người bệnh được tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19. - Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet…); thành lập và vận hành các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng. - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng. - Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với thực tiễn. - Rà soát, sửa đổi, cập nhật các phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả. b) Sẵn sàng giường bệnh điều trị bệnh nhân COVID-19 - Duy trì giường bệnh tối thiểu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tùy tình hình dịch bệnh tại địa bàn và số ca mắc COVID-19. Số giường điều trị tại các cơ sở y tế được điều chỉnh tăng thêm một cách linh hoạt, cụ thể theo Kế hoạch số 88/KH-SYT ngày 24/8/2021 của Sở Y tế kích hoạt các cơ sở y tế thu dung, điều trị trong trường hợp có bệnh nhân mắc COVID-19 tại tỉnh Lạng Sơn. - Các trường hợp bệnh nhân đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi COVID-19 và đạt tiêu chuẩn quản lý tại nhà thì được chuyển về nhà để tiếp tục chăm sóc. - Căn cứ tình hình dịch bệnh các địa bàn dừng hoạt động của các cơ sở thu dung điều trị ngoài cơ sở y tế của địa bàn để tập trung nhân lực, vật lực cho y tế cơ sở. - Tiếp tục thực hiện quản lý, chăm sóc người mắc COVID-19 nhẹ, không triệu chứng tại nhà, nơi lưu trú. 3.4. Nâng cao năng lực của y tế dự phòng, y tế cơ sở - Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác phòng chống, cấp cứu, điều trị dịch COVID-19. Huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn lực từ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các nguồn lực khác để nâng cao năng lực cho phòng, chống COVID-19. - Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực cho y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội). - Nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm phát hiện bệnh nhân COVID-19 và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch. Bổ sung máy móc thiết bị phục vụ cho xét nghiệm phát hiện; từng bước đầu tư trang bị phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; đáp ứng đầy đủ nhu cầu về test, kít, sinh phẩm, hoá chất cho xét nghiệm phát hiện COVID-19. - Huy động các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19. 3.5. Tăng cường, đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình, đề án, Dự án sắp xếp, củng cố hệ thống y tế - Đối với hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở: bố trí số lượng cán bộ y tế hợp lý (cố định, lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn. - Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh: + Nâng cao năng lực Bệnh viện Đa khoa tỉnh hoàn chỉnh theo đúng hạng bệnh viện (Bệnh viện hạng 1) để đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn. + Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các huyện, thành phố. + Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện để hỗ trợ bệnh nhân trên địa bàn. 3.6. Bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 - Thực hiện huy động nguồn nhân lực từ các địa bàn, đơn vị lân cận khi dịch bùng phát; huy động lực lượng y tế ngoài công lập tham gia công tác phòng, chống dịch. Có chính sách phân bổ nhân lực hợp lý cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, thực hiện trách nhiệm xã hội và chế độ luân phiên có thời hạn. - Bảo đảm cơ cấu hợp lý đội ngũ nhân lực là bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu. - Nâng cao năng lực cho các lực lượng trong ngành y tế, lực lượng tại địa bàn, lực lượng huy động tham gia phòng, chống dịch, đặc biệt là cán bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới. - Áp dụng mức phụ cấp ưu đãi nghề 100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở khi có hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; thực hiện các chế độ đặc thù, ưu đãi các lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch theo quy định. 4. Về bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu, độc. - Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch để vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19. - Chủ động bám sát, nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa bàn về công tác phòng, chống dịch COVID-19. 5. Về bảo đảm an sinh xã hội - Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch. Triển khai thực hiện kịp thời chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tham mưu xây dựng kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch; các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. - Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; huy động, phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ sở tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo |
||||
Đang cập nhật |