ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 20 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022

Thực hiện Quyết định số 166/KH-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, đoàn thể năm 2022;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2022 như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021

I. VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải: tỷ lệ thu gom, xử lý các loại chất thải (chất thải y tế, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt) đạt 100%, tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt dưới 15% (đạt mục tiêu so với kế hoạch).

2. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải và tình hình đầu tư hệ thống quan trắc nước thải tự động tại các Khu công nghiệp (KCN): 100% các KCN đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường và 100% KCN có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động (đạt mục tiêu so với Kế hoạch).

3. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2021 đạt 28,3%

4. Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường

Để đánh giá diễn biến các thành phần môi trường hàng năm, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Quyết định số 2676/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó năm 2021 thực hiện quan trắc các thành phần môi trường như sau: quan trắc môi trường nước mặt tại 96 sông, suối, hồ; quan trắc môi trường đất tại 91 điểm, quan trắc trầm tích tại 38 điểm, quan trắc động thái nước dưới đất tại 115 điểm, quan trắc không khí tại 118 điểm, quan trắc nước thải công nghiệp tại 33 khu công nghiệp (KCN).

Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường năm 2021: Chất lượng môi trường đất, nước dưới đất và trầm tích chưa có dấu hiệu ô nhiễm, trong giới hạn quy chuẩn môi trường cho phép. Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu sử dụng nguồn nước. Các vị trí cấp nước sinh hoạt chất lượng nguồn nước mặt tốt, đạt yêu cầu cấp nước; các sông, suối khác chất lượng nước đủ điều kiện đáp ứng cho các mục đích sử dụng nước khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn một số vị trí sông suối tiếp nhận nước thải đô thị chưa được xử lý, chất lượng nước chưa cải thiện; chất lượng nước dưới đất có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ một số vị trí khu vực xã Phước Thái, tại một vài thời điểm quan trắc. Chất lượng không khí có chuyển biến rất tích cực; đặc biệt các tháng giãn cách xã hội, các thông số đặc trưng ô nhiễm: Bụi, CO, NOx, SO2 giảm xuống mức thấp nhất, dưới ngưỡng quy chuẩn cho phép so với năm 2020.

II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Công tác xây dựng, ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ môi trường

Trong năm 2021, UBND tỉnh đã xây dựng 02 kế hoạch, 01 quyết định, 02 văn bản, cụ thể:

- Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 23/4/2021 ban hành danh mục các văn bản quy phạm pháp luật phải ban hành thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được giao tại Luật Bảo vệ môi trường 2020, giao các Sở, ban, ngành thực hiện theo quy định.

- Kế hoạch số 4611/KH-UBND ngày 04/5/2021 về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2021, trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở để triển khai thực hiện.

- Kế hoạch số 7729/KH-UBND ngày 06/7/2021 về triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Văn bản số 10777/UBND-KTN ngày 07/9/2021 về việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.

- Văn bản số 10883/UBND-KTN ngày 09/9/2021 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

a) Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường:

Năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến các hoạt động tập trung đông người nhưng các cơ quan chuyên môn vẫn linh động triển khai, tuyên truyền, phổ biến về lĩnh vực bảo vệ môi trường bằng những hình thức phù hợp với tình hình mới như:

- Tổ chức 05 xe tuyên truyền, treo 162 băng rôn, 1.250 banner tuyên truyền vào các ngày, sự kiện môi trường (Ngày đất ngập nước thế giới, chiến dịch Giờ trái đất, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Tuần lễ Đồng Nai xanh, Ngày môi trường thế giới 05/6, Ngày nước thế giới, Ngày khí tượng thế giới, ngày truyền thống phòng, chống thiên tai Việt Nam,...); phổ biến các kiến thức, các nội dung bảo vệ môi trường thông qua website của Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh-Truyền hình Đồng Nai và trên pano điện tử,...

- Tổ chức xây dựng và phát sóng Chương trình “Môi trường và cuộc sống” trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, xây dựng và phát hành 02 Bản tin Tài nguyên và môi trường.

- Triển khai thực hiện in ấn và phát hành 2.400 sổ tay tuyên truyền về bảo vệ môi trường và phân loại rác tại nguồn dành cho đối tượng học sinh Tiểu học và THCS; trang bị 108 thùng rác (loại 120 lít) cho các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố Biên Hòa để thực hiện phân loại rác tại các trường. Tổ chức cuộc thi vẽ tranh tường với chủ đề bảo vệ môi trường dành cho học sinh THCS trên địa bàn tỉnh; tổ chức cuộc thi sáng tạo giáo cụ, đồ dùng, dụng cụ giảng dạy làm từ phế liệu dành cho giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh; tổ chức cuộc thi ảnh đẹp đa dạng sinh học cho tất cả công dân trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền bao gồm tờ rơi, poster, 1.000 sổ tay, xe tuyên truyền, pano sắt,... hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thực hiện viết nội dung và thu âm các bài tuyên truyền gửi cho các đơn vị sử dụng làm tư liệu tuyên truyền phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thực hiện xây dựng 01 điểm thu hồi chất thải nguy hại thí điểm tại thành phố Biên Hòa.

- Xây dựng và phát hành 630 Sổ tay và tổ chức các lớp tập huấn online tuyên truyền về biến đổi khí hậu cho các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị-xã hội (cấp tỉnh/huyện, thành phố), UBND/phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện/thành phố, UBND cấp xã/phường/thị trấn,... trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, thực hiện các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng và pano điện tử. Qua đó, nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên.

b) Về nhiệm vụ “Chống rác thải nhựa”

Ban hành Văn bản số 10883/UBND-KTN ngày 09/9/2021 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó triển khai các nội dung thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh trong Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa, chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện.

c) Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn theo Chỉ thị số 54-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5973/KH-UBND của UBND tỉnh

Triển khai thực hiện Chỉ thị 54-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn và hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi được phân loại trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 5973/KH-UBND ngày 28/5/2020 về triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025, đạt được một số kết quả như sau:

UBND tỉnh ban hành Văn bản số 10777/UBND-KTN ngày 07/9/2021 về việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh, trong đó trên cơ sở những nội dung về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện việc phân loại CTRSH tại nguồn, quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH và các yêu cầu kỹ thuật đối với thùng chứa, khu vực lưu giữ, phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH sau phân loại tại nguồn trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, đã xây dựng, biên soạn và triển khai các tài liệu (tờ rơi, áp phích, pano, sổ tay và nội dung phát thanh) về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xây dựng thí điểm mô hình thu hồi chất thải nguy hại (CTNH) trong sinh hoạt tại UBND phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan dự thảo Đề án quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành nhằm thống nhất thực hiện trên toàn tỉnh.

Kết quả thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh như sau: 11 huyện, thành phố đã triển khai thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn toàn huyện, thành phố, trong đó tiếp tục duy trì mở rộng phạm vi thực hiện tại 67 xã, phường, thị trấn, các cơ quan hành chính của huyện, thành phố và 107 trường học, triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phân loại CTRSH với nhiều hình thức đa dạng như tờ rơi, áp phích, tuyên truyền trên loa, đài, họp tổ dân phố, hội thảo, tập huấn... Qua đó có 310.530 hộ dân đăng ký tham gia thực hiện, trong đó có 192,749 hộ dân thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn theo đúng hướng dẫn, tỷ lệ đạt 57% số hộ đăng ký thực hiện (đạt 23,8% so với tổng số hộ dân trên toàn tỉnh). Theo số liệu báo cáo từ các huyện, thành phố, tổng khối lượng CTRSH được thu gom và xử lý sau phân loại tại nguồn là 594 tấn/ngày (đạt 32 % so với khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh là 1.854 tấn/ngày). Trong đó, khối lượng chất thải được thực hiện phân loại theo từng nhóm chất thải như sau: chất thải thực phẩm (sản xuất phân compost) 408 tấn/ngày (tỷ lệ chiếm 72%), CTR tái chế 82 tấn/ngày (tỷ lệ chiếm 11%), CTR còn lại 104 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 17%) được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Một số huyện, thành phố vận động người dân tự trang bị thùng rác, túi đựng rác để thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn đồng bộ theo hướng dẫn. Ngoài ra, một số huyện, thành phố vận động người dân tự trang bị thùng rác, túi đựng rác để thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn đồng bộ theo hướng dẫn.

3. Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm

a) Bảo vệ môi trường khu vực đô thị

- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị:

Hiện nay, tỉnh Đồng Nai chỉ có 01 đô thị là thành phố Biên Hòa có nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, công suất 3.000m3/ngày đêm đi vào hoạt động. Tuy nhiên, mạng lưới đường ống thu gom nước thải về nhà máy để xử lý đang chuẩn bị đầu tư (hiện chỉ thu gom gián tiếp lượng nước thải sinh hoạt qua nguồn tiếp nhận là suối để xử lý với công suất 3.000m3/ngàyđêm).

Thành phố Biên Hòa đã được phê duyệt 02 hệ thống xử lý nước thải gồm:

+ Trạm xử lý nước thải số 1, giai đoạn 1, công suất 9.500m3/ngày (trong đó, giai đoạn 1A, công suất 3.000 m3/ngày) đã được duyệt tại Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh đang vận hành ổn định.

+ Hệ thống xử lý nước thải giai đoạn 1, công suất 52.000 m3/ngày (ưu tiên 09 phường của Tp. Biên Hòa) đã được duyệt tại Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của UBND tỉnh, dự án đã được ký hiệp định vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.

- Các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh đang trong giai đoạn lập dự án khả thi. Một số tuyến đường giao thông huyết mạch đang cải tạo sửa chữa hệ thống thu gom nước mưa, nước thải đô thị nhằm tránh gây ngập úng cục bộ.

Về giải quyết thoát nước và ngập úng đô thị, tăng cường đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước; thường xuyên kiểm tra, tổ chức nạo vét, khơi thông cống rãnh các khu vực có khả năng ngập lụt, ngập úng cục bộ ngay từ đầu mùa mưa. Đối với địa bàn thành phố Biên Hòa tính từ 2018 đến nay đã triển khai hoàn thành 19 dự án thoát nước, kết quả cơ bản đã xử lý hết ngập và hạn chế các điểm ngập trên địa bàn thành phố, hiện chỉ còn 03 điểm ngập đang được UBND thành phố Biên Hòa triển khai bằng các dự án thoát nước để khắc phục.

- Tình hình xây dựng các khu xử lý (KXL) chất thải

Về việc quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 về việc điều chỉnh quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 (điều chỉnh Danh mục quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025).

Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 09 khu xử lý (KXL) với 17 dự án, trong đó:

+ 07 KXL bao gồm 11 dự án đã và đang tiếp nhận, xử lý chất thải gồm: (1) KXL Tây Hòa của Công ty TNHH Tài Tiến; (2) KXL Túc Trưng của Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc; KXL Quang Trung gồm: (3) Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi và (4) Công ty TNHH Quốc Đại Thành; (5) KXL Xuân Mỹ của Công ty TNHH Thương mại Môi trường Thiên Phước; (6) KXL Bàu Cạn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Phúc Thiên Long; (7) Công ty Cổ phần Môi trường Tân Thiên Nhiên; (8) KXL Xuân Tâm của Công ty TNHH Cù Lao Xanh; KXL Vĩnh Tân gồm 03 đơn vị: (9) Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi, (10) Công ty Cổ phần Môi trường Thiên Thanh, (11) Công ty TNHH Một thành viên Thanh Tùng 2. Ngoài ra, KXL Vĩnh Tân có 03 dự án đang thực hiện thủ tục môi trường, đầu tư, xây dựng gồm: dự án (1) Công ty Đồng Xanh, (2) Công ty Cổ phần Môi trường Xanh Long Thành, (3) Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư công nghệ Ecotech.

+ 02 KXL bao gồm 03 dự án hiện tại ngưng tiếp nhận chất thải: KXL Trảng Dài gồm 02 dự án của (1) Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi và (2) Công ty Cổ phần Môi trường Đồng Xanh; (3) KXL Phú Thanh của Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc.

- Việc xử lý nước thải và chất thải phát sinh trong lĩnh vực y tế

+ Về xử lý chất thải rắn y tế: Khối lượng chất thải y tế nguy hại khoảng 2,6 tấn/ngày; Khối lượng chất thải y tế thông thường khoảng 11,3 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 100%, đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết.

+ Về xử lý Chất thải trong phòng, chống dịch Covid-19:

Tính đến ngày 13/11/2021, trên địa bàn tỉnh có 84 khu cách ly, 267 vùng cách ly tập trung (phong tỏa) phòng chống Covid-19 và 12 bệnh viện dã chiến điều trị Covid-19. Tổng khối lượng chất thải lũy kế thu gom, xử lý đến ngày 13/11/2021 là 11.747 tấn. Trong đó chất thải lây nhiễm là 3.160 tấn (đốt tiêu hủy); chất thải sinh hoạt khu/ vùng cách ly là 8.587 tấn (chôn lấp khử trùng an toàn).

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu cách ly, vùng cách ly tập trung (phong tỏa) được giao cho 03 đơn vị xử lý, gồm: Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi (SZE), Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi (SDV) thu gom, xử lý bằng phương pháp khử khuẩn, sau đó chôn lấp hợp vệ sinh tại khu xử lý chất thải Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Cửu) và khu xử lý chất thải Quang Trung (huyện Thống Nhất) và Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc thu gom xử lý bằng phương pháp đốt tại khu xử lý chất thải Túc Trưng (huyện Định Quán).

Chất thải lây nhiễm phát sinh tại các khu cách ly, vùng cách ly tập trung (phong tỏa) phòng chống Covid-19 và các bệnh viện dã chiến điều trị Covid-19 được chuyển giao cho 04 cơ sở xử lý chất thải nguy hại có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép (Công ty Cổ phần Môi trường Tân Thiên Nhiên, Công ty Cổ phần Môi trường Thiên Thanh, Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Môi trường Việt Xanh) thu gom, xử lý bằng phương pháp đốt trong lò đốt chất thải nguy hại.

Hiện tại tỉnh Đồng Nai cơ bản điều đáp ứng yêu cầu về năng lực thu gom, xử lý chất thải phát sinh tại các khu cách ly, vùng cách ly tập trung (phong tỏa) và các bệnh viện dã chiến điều trị phòng chống Covid-19. Công suất xử lý vẫn còn khả năng đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.

UBND tỉnh tiếp tục giao các Sở, ban, ngành tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong việc xử lý chất thải y tế phát sinh ở các cơ sở y tế, khu vực điều trị và chăm sóc bệnh nhân, khu vực cách ly, cách ly tại nhà. Đồng thời phối hợp với các khu nghĩa trang, trung tâm hỏa táng chủ động giải quyết và đáp ứng kịp thời các vấn đề xử lý thi hài tử vong do nhiễm SARS-CoV-2 thích ứng trong điều kiện phòng chống covid an toàn hiệu quả.

+ Về xử lý nước thải y tế:

Nước thải y tế trong hoạt động khám chữa bệnh: Phát sinh khoảng 2.661m3/ngày. Trong đó: Phát sinh từ bệnh viện công lập, trung tâm y tế huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh là khoảng 1.808m3/ngày; phát sinh từ Bệnh viện ngoài công lập là khoảng 456m3/ngày; phát sinh từ các phòng khám chữa bệnh là khoảng 43m3/ngày. Các cơ sở y tế cơ bản đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế hoặc đã chuyển giao nước thải cho các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.

b) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp

- Bảo vệ môi trường khu công nghiệp

Hiện nay, 31 KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTTT), với tổng công suất thiết kế là 181.670 m3/ngày.đêm (vốn đầu tư khoảng 2.139 tỷ đồng), trong đó: 30 KCN đã vận hành HTXLNTTT; 01 KCN (Ông Kèo) đã hoàn thành phần xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị HTXLNTTT (công suất thiết kế 3.000m3/ngày) và xây dựng các tuyến thu gom nước thải, đang thực hiện việc đấu nối nước thải với các doanh nghiệp trong KCN để đưa HTXLNTTT vào vận hành chạy thử nghiệm. Về cơ bản, tất cả các KCN đang hoạt động đều đã xây dựng HTXLNTTT, đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý nước thải cho các doanh nghiệp. Trong năm 2021, KCN Agtex Long Bình đang thực hiện cải tạo, nâng công suất nhà máy xử lý nước thải tập trung từ 870 m3/ngày lên 1.500 m3/ngày; KCN Long Thành đang đầu tư xây dựng nâng công suất nhà máy xử lý nước thải tập trung từ 15.000 m3/ngày lên 25.000 m3/ngày; KCN Hố Nai đang đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 7.000 m3/ngày (khi hoàn thành sẽ thay thế nhà máy xử lý nước thải hiện hữu). Sau khi hoàn thành việc nâng công suất 03 KCN nêu trên, tổng công suất thiết kế HTXLNTTT của 31 KCN đang hoạt động sẽ là 195.300 m3/ngày.

25 KCN đã được lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động. Còn 06 KCN chưa lắp đặt quan trắc tự động gồm (KCN Lộc An Bình Sơn, KCN An Phước, KCN Tân Phú, KCN Định Quán, KCN Thạnh Phú và KCN Ong Kèo) chưa lắp đặt quan trắc tự động, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đôn đốc và báo cáo UBND tỉnh yêu cầu lắp đặt quan trắc tự động trước 31/12/2021. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 và có 03 KCN chưa đủ nước thải để vận hành hệ thống xử lý (KCN Định Quán, KCN Thạnh Phú, KCN Ông Kèo) nên các doanh nghiệp kiến nghị UBND tỉnh được gia hạn đến 31/12/2022, vấn đề này Tỉnh đã báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và đang chờ ý kiến trả lời của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tình hình đấu nối nước thải của các doanh nghiệp trong KCN: Hiện nay, tổng lượng nước thải phát sinh tại 31 KCN đang hoạt động khoảng 127.754m3/ngày, trong đó lượng nước thải của các doanh nghiệp thu gom đấu nối về các HTXLNTTT là 99.821m3/ngày (chiếm tỷ lệ 78,14%); lượng nước thải của các doanh nghiệp được cấp phép xả thải trực tiếp là 27.902 m3/ngày (chiếm tỷ lệ 21,84%); lượng nước thải còn lại của các doanh nghiệp chưa đấu nối khoảng 31m3/ngày.đêm (chiếm tỷ lệ 0,02%).

- Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (CCN)

Theo quy hoạch, tỉnh Đồng Nai có 27 CCN với tổng diện tích 1.496,8 ha; trong đó: 04/27 cụm đã triển khai xây dựng hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; 03/27 cụm đang triển khai xây dựng hạ tầng, 01/27 cụm đã hoàn tất công tác bồi thường; 15/27 cụm đang tiến hành các thủ tục về đầu tư, xây dựng và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; 02/27 cụm đã có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư và 02/27 cụm chưa có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư.

Có 09/27 CCN đã có thủ tục môi trường, chiếm tỷ lệ 33,3%; 14/27 CCN đã và đang hoạt động, thu hút được 195 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm; trong đó: Có 117 doanh nghiệp đang hoạt động, 55 doanh nghiệp đang xây dựng và 23 doanh nghiệp đang lập thủ tục đầu tư. Trong 172 doanh nghiệp đang hoạt động và đang xây dựng thì có 84 doanh nghiệp (tỷ lệ 49%) đã thực hiện thủ tục môi trường cho dự án và 88 doanh nghiệp (tỷ lệ 51%) chưa có thủ tục môi trường theo quy định. Tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 900-1.000 m3/ngày.

c) Bảo vệ môi trường nông thôn

- Về thu gom và xử lý CTRSH tại khu vực nông thôn: Khối lượng CTRSH phát sinh khoảng 862 tấn/ngày, trong đó khối lượng thu gom CTRSH khoảng 711 tấn/ngày được đưa về các khu xử lý chất thải để xử lý và khoảng 151 tấn/ngày khối lượng CTRSH của các hộ dân tại khu vực nông thôn chưa có tuyến thu gom, được tự phân loại, xử lý theo hướng dẫn.

- Về lĩnh vực chăn nuôi:

+ Tổng đàn heo hiện nay khoảng 2.311.549 con trong đó chăn nuôi trang trại chiếm hơn 90% tổng đàn với 1.395 trang trại; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm gần 10% tổng đàn, với khoảng 6.150 hộ chăn nuôi.

+ Tổng đàn gà hiện nay khoảng 26.845.840 con, chăn nuôi trang trại chiếm khoảng 91 % tổng đàn với 410 trang trại.

+ Các loại vật nuôi khác: Đàn trâu, bò: 84.801 con bò, 3.594 con trâu; Đàn dê khoảng 277.000 con; Đàn vịt, ngan, ngỗng khoảng 1.669 triệu con; Đàn chim cút khoảng 6,8 triệu con.

Đến năm 2021, đã có 255 cơ sở chăn nuôi được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường và có 103 cơ sở đã được UBND tỉnh cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.

+ Đối với hoạt động chăn nuôi, đã lồng ghép nội dung hướng dẫn về môi trường thông qua công tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, chăn nuôi VietGap, theo đó cơ sở phải thực hiện đúng quy định thu gom, phân loại chất thải rắn như bao bì, sản phẩm hết hạn sử dụng đặc biệt là chất thải nguy hại phải được xử lý đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Lồng ghép hướng dẫn môi trường thông qua công tác đánh giá theo thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.

+ Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải: Đa số các chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay được xây dựng hiện đại, hệ thống chuồng kín, cung cấp thức ăn tự động hoặc bán tự động giúp người chăn nuôi kiểm soát tốt dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học, nâng cao năng suất lao động,... ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải, chất thải (Bioga, đệm lót sinh học,...).

4. Công tác phòng ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường

a) Ngành tài nguyên và môi trường

- Công tác quản lý tài nguyên nước - biến đổi khí hậu

+ Hoàn thành 03 nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ biến đổi khí hậu theo Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: (1) Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Nai; (2) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; (3) Xây dựng Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể:

Quyết định số 2517/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt báo cáo “Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Nai”.

Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050.

Kế hoạch số 7730/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng chính phủ theo quy định, Nghị quyết số 60/NĐ-CP ngày 16/6/2021 của Chính phủ.

+ Thực hiện công tác truyền thông tài nguyên nước, mitting ngày nước thế giới 22/3 và khí tượng thủy văn thế giới 23/3; tổ chức tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cán bộ, công chức từ tỉnh đến địa phương và các tổ chức chính trị xã hội vào ngày 14/12/2021.

+ Tính đến 30/11/2021, đã thực hiện cấp tổng cộng 204 giấy phép thuộc lĩnh vực tài nguyên nước.

- Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đến nay có 44 giấy phép khai thác còn hiệu lực, trong đó: Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 04 giấy phép (01 giấy phép khai thác nước khoáng, 02 giấy phép khai thác đá ốp lát, 01 giấy phép khai thác đá xây dựng); UBND tỉnh cấp 40 giấy phép (32 giấy phép khai thác đá xây dựng, 06 giấy phép cát xây dựng, 02 giấy phép vật liệu san lấp). Trong 44 giấy phép khai thác còn hiệu lực có 38 mỏ hiện đang hoạt động. Các mỏ đang hoạt động đã thực hiện thủ tục báo cáo đánh giá tác động môi trường phương án/đề án ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!