ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ VÀ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022

Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục (PCGD), xóa mù chữ (XMC); Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Kế hoạch số 233/KH-UBND),

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) mức độ 3; phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) mức độ 2 và XMC mức độ 1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự vào cuộc của các ban, sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công tác xây dựng xã hội học tập (XDXHHT) nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong các chương trình, kế hoạch năm, giai đoạn của tỉnh liên quan tới công tác PCGD, XMC và XDXHHT.

2. Yêu cầu

Các ban, sở, ngành, các tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ được phân công, giải pháp trong Kế hoạch, tiến hành xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, tránh hình thức.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, PCGDTH mức độ 3, PCGDTHCS mức độ 2 và XMC mức độ 1 đối với 173/173 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị cấp xã), 9/9 huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện); trong đó thành phố Yên Bái đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3 và 6/9 đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn XMC mức độ 2. Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng nhằm đáp ứng các điều kiện theo Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

Tiếp tục quan tâm xây dựng, phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời góp phần nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2025; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể (theo phụ lục 1, 2, 3 đính kèm)

2.1. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

2.1.1. Tiêu chuẩn:

a) Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

- Cấp xã: duy trì và nâng cao chất lượng 173/173 đơn vị đạt chuẩn.

- Cấp huyện: duy trì 9/9 đơn vị đạt chuẩn.

- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn.

Các tiêu chuẩn cụ thể:

- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ra lớp: đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phấn đấu tỷ lệ ra lớp đạt ít nhất 95%, các xã khác 100%; 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ngày.

- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt từ 99% trở lên, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt từ 90% trở lên.

b) Phổ cập giáo dục tiểu học

- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3.

- Cấp huyện: duy trì 9/9 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3.

- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 3.

Các tiêu chuẩn cụ thể:

- Huy động ít nhất 99% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.

- Duy trì trên 85% trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn; các xã, phường, thị trấn khác đạt trên 93%; số trẻ 11 tuổi còn lại đều đang học tiểu học.

c) Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2 (trong đó 96/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3, tăng 02 xã so với năm 2021).

- Cấp huyện: 9/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 2 trở lên (trong đó, thành phố Yên Bái duy trì đạt chuẩn mức độ 3).

- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 2.

Các tiêu chuẩn cụ thể:

- Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp THCS:

+ Đối với các đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 2: phấn đấu đạt ít nhất 80% đối xã vùng đặc biệt khó khăn, các xã khác đạt ít nhất 83%.

+ Đối với các đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 3: phấn đấu đạt ít nhất 93% đối xã vùng đặc biệt khó khăn, các xã khác đạt ít nhất 95%.

d) Xóa mù chữ

- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 1 trở lên (trong đó, có 159/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2, tăng 03 xã so với năm 2021).

- Cấp huyện: 9/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 1 trở lên; trong đó, 6/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 2.

- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 1.

Các tiêu chuẩn cụ thể:

- Duy trì tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong toàn tỉnh:

+ Độ tuổi 15-25: đạt trên 97,5%.

+ Độ tuổi 15-35: đạt trên 97%.

+ Độ tuổi 15-60: đạt trên 91%.

- Duy trì tỷ lệ người biết chữ mức độ 2 trong toàn tỉnh:

+ Độ tuổi 15-25: đạt trên 98%.

+ Độ tuổi 15-35 đạt trên 95%.

+ Độ tuổi 15-60 đạt trên 90%.

- Các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn tiếp tục củng cố và duy trì vững chắc kết quả XMC mức độ 1, nâng dần số xã đạt chuẩn mức độ 2; các huyện Yên Bình, Văn Yên và thị xã Nghĩa Lộ trong lộ trình xây dựng huyện, xã nông thôn mới, tiếp tục mở các lớp XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phù hợp với tình hình địa phương nhằm duy trì đạt chuẩn XMC mức độ 2. Đối với các xã khó khăn khác, các huyện tiếp tục huy động các nguồn lực, tăng cường mở các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc kết quả XMC, hạn chế tình trạng tái mù chữ, nâng tỷ lệ số người biết chữ mức độ 2.

đ) Đối với các đơn vị cấp xã có trẻ khuyết tật: Đảm bảo huy động 65% trở lên trẻ khuyết tật trong độ tuổi PCGD có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

2.1.2. Điều kiện:

- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định đối với từng cấp học, duy trì ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; trong đó, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn: đối với cấp mầm non trên 80%, cấp tiểu học trên 95%, cấp THCS trên 80%.

- 100% giáo viên được đánh giá mức Đạt trở lên về xếp loại chuẩn nghề nghiệp theo từng cấp học.

- 100% các trường ở tất cả các cấp học đều đảm bảo về: tỷ lệ phòng học/lớp, các khối phòng chức năng; thiết bị dạy học; đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu đối với các lớp 5 tuổi, sân chơi, bãi tập theo quy định.

2.2. Công tác xây dựng xã hội học tập

2.2.1. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.

- 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 15% có trình độ bậc 3.

- Tiếp tục có giải pháp tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

- Phấn đấu 15% số trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục; 40% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác triển khai hoạt động quản lí, giảng dạy và học tập trên môi trường số.

2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn

- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện.

+ Tiếp tục duy trì 100% cán bộ, công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.

+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, lý luận chính trị trước khi được bổ nhiệm.

+ Có từ 80% đến 90% cán bộ, công chức hàng năm được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành theo quy định đối với từng lĩnh vực công tác.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.

+ 90% đến 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định.

+ Tiếp tục duy trì 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định.

+ Có ít nhất 80% công chức cấp xã được bồi dưỡng theo chương trình bắt buộc tối thiểu.

+ Tiếp tục duy trì 100% cán bộ hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu công việc.

- Đối với lao động nông thôn: có từ 60% đến 70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục.

- Đối với công nhân lao động: có từ 85% đến 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 90% trở lên công nhân lao động được qua đào tạo nghề.

- Phấn đấu 35% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin; 9% người 15 tuổi trở lên được đào tạo có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

2.2.3. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn

Phấn đấu trên 70% học sinh, sinh viên được thực hành vận dụng kĩ năng sống tại cộng đồng; 20% người trong độ tuổi lao động được trang bị kĩ năng sống.

2.2.4. Phấn đấu 25% số công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; các chương trình hành động của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2022. Thường xuyên lồng ghép kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.

- Tiếp tục quán triệt và triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; đồng thời phổ biến và quán triệt sâu rộng Kết luận số 316-KL/TU ngày 03/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” có hiệu quả và sâu rộng đến từng cán bộ, đảng viên và nhân dân trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp, phân công rõ vai trò, trách nhiệm đối với từng ban, sở, ngành, đoàn thể. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai kế hoạch PCGD, XMC&XDXHHT của đơn vị, công tác phối hợp giữa ngành GD&ĐT với các ban, sở, ngành và các tổ chức, đoàn thể có liên quan trong công tác PCGD, XMC&XDXHHT.

- Căn cứ vào kết quả năm 2021, Ban chỉ đạo cấp huyện tiếp tục quan tâm chỉ đạo:

+ Đối với công tác PCGDMNTNT: tiếp tục quan tâm huy động trẻ 5 tuổi đến trường với mức cao nhất, tăng cường các giải pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (nhất là ở các điểm trưởng lẻ, thôn bản).

+ Đối với công tác PCGDTH: tiếp tục tăng cường giải pháp huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (đặc biệt là đối với thành phố Yên Bái); duy trì không có học sinh tiểu học bỏ học.

+ Đối với công tác PCGDTHCS: chỉ đạo nâng tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15- 18 tuổi tốt nghiệp THCS học THPT hoặc giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt quan tâm các xã có tỷ lệ này còn thấp1, nếu phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức 3 sẽ khó khăn.

+ Đối với công tác xóa mù chữ: dự báo và có các giải pháp đối với các xã có tỷ lệ người biết chữ từ 15-60 tuổi chưa đạt 90%2, sẽ không đạt xóa mù chữ mức độ 2 nếu ra khỏi vùng 3:

Các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang Chải tích cực mở các lớp XMC đối với các xã có tỷ lệ người biết chữ chưa đạt chuẩn mức độ 2 để nâng tỷ lệ số xã đạt chuẩn mức độ 2.

- Đối với công tác XDXHHT: các cơ quan, sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 233/KH-UBND. Riêng đối với thành phố Yên Bái, tập trung các giải pháp để phấn đấu năm 2023 được công nhận danh hiệu “Huyện học tập” và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số theo quy định tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.

2. Tích cực tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT

- Tiếp tục triển khai tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa công tác PCGD, XMC&XDXHHT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu PCGD, XMC&XDXHHT vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm để chỉ đạo thực hiện.

- Tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả nhằm huy động sự quan tâm, ủng hộ, vào cuộc của các ban, sở, ngành, đoàn thể, cha, mẹ học sinh và cộng đồng đối với công tác PCGD, XMC và XDXHHT; tiếp tục triển khai phát động phong trào “Đọc sách để nâng cao chất lượng cuộc sống”, tổ chức “Ngày hội đọc sách” và tổ chức “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” từ cấp tỉnh đến cấp xã bằng các hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực và hiệu quả.

- Tổ chức tuyên truyền XDXHHT thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.

- Các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh, Trung tâm Văn hóa và Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị và đài truyền thanh cấp xã tăng cường tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT ở các địa phương.

- Tổ chức Hội nghị tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XDXHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.

3. Tăng cường đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị trường học

- Tiếp tục quan tâm bổ sung thêm đội ngũ giáo viên đối với từng cấp học, bố trí, sắp xếp hợp lý giáo viên hiện có giữa các trường trong đơn vị cấp huyện, giữa cấp huyện với cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, bố trí, sắp xếp cân đối, hợp lí đội ngũ giáo viên, nhân viên theo tình hình thực tế địa phương, đảm bảo các hoạt động dạy học của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các đề án, chương trình đã được phê duyệt, đẩy mạnh đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá trường, lớp học nhằm củng cố và phát triển mạng lưới, mô hình trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên theo Điều lệ của từng cấp học.

- Căn cứ Thông tư của Bộ GD&ĐT về ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, Sở GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí để mua sắm, cấp thiết bị dạy học cho các đơn vị trường; bên cạnh đó chỉ đạo các đơn vị trường học hàng năm mua sắm, bổ sung các thiết bị còn thiếu hoặc đã cũ nhằm phục vụ cho các hoạt động dạy học.

4. Củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên, các trung tâm, các đơn vị liên quan

- Củng cố, kiện toàn bộ máy hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có phương án phối hợp các cơ quan, đơn vị, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức các loại hình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tuyên truyền pháp luật, chuyển giao kiến thức khoa học - kỹ thuật, mở lớp bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ góp phần tích cực trong việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra và xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương. Đa dạng hóa nội dung, hình thức học tập với thời gian phù hợp nhằm tạo điều kiện để đông đảo người dân tham gia các nội dung học tập tại TTHTCĐ. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp tại địa phương làm tốt công tác xã hội hóa để xây dựng và phát triển các hoạt động của TTHTCĐ.

- Phát huy hiệu quả vai trò của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và tổ chức dạy nghề cho người lao động.

- Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ sở thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, trung tâm bưu điện - văn hóa xã, đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cơ sở xã, phường... trong việc tổ chức các sự kiện liên quan tới học tập thường xuyên, học tập suốt đời.

5. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, dạy nghề

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý chuyên môn, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, chỉ đạo các trường tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề nhằm tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với học sinh ở từng địa phương. Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ; tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,... tại các TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ.

- Tiếp tục quan tâm triển khai xây dựng trường học gắn với thực tiễn, đặc biệt đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú.

- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong trường phổ thông, các trường dạy nghề, chuyên nghiệp theo hướng thực chất. Giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần tự học, tự nghiên cứu để việc học tập suốt đời có hiệu quả hơn. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, qua mạng Internet và học trực tuyến, giúp người học có thời gian học và tham gia học mọi nơi, mọi lúc.

- Các cơ sở giáo dục triển khai nghiêm túc việc cam kết và bàn giao chất lượng giữa các lớp và giữa các cấp học. Đối với việc mở và nghiệm thu các lớp XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, giáo dục thường xuyên cấp THCS, các huyện phải chịu trách nhiệm về công tác huy động, duy trì số lượng và chất lượng của các lớp, chỉ đạo các đơn vị trường kiên quyết không công nhận hoàn thành chương trình XMC, giáo dục thường xuyên đối với những học viên không đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt.

6. Công tác huy động và duy trì số lượng

- Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp huyện đối với các xã trong việc huy động học sinh, học viên ra lớp, đặc biệt là các xã có tỷ lệ học sinh cấp THCS bỏ học hàng năm cao, nhằm duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC ở từng mức độ.

- Đối với các trường chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định cần huy động lực lượng sinh viên, cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên các hội, đoàn thể tham gia cùng với chính quyền địa phương và các nhà trường hỗ trợ, tổ chức huy động và dạy các lớp xóa mù chữ tại nơi cư trú.

7. Tổ chức điều tra cơ bản, hoàn thiện hồ sơ và kiểm tra, công nhận kết quả PCGD, XMC

- Ban chỉ đạo cấp huyện tiếp tục chỉ đạo các đơn vị cấp xã xây dựng kế hoạch điều tra, phân công cán bộ, giáo viên từng cấp học điều tra theo từng thôn/bản/tổ dân phố, tránh tình trạng bỏ sót hộ dân. Sau quá trình điều tra, giáo viên ở từng cấp, trưởng thôn/bản/tổ dân phố, đại diện hộ gia đình phải có xác nhận vào từng phiếu điều tra. Đối với các xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số yêu cầu thực hiện nghiêm túc việc điều tra, xác định các đối tượng mù chữ và tái mù chữ, tránh điều tra sót, điều tra không đúng hiện trạng về người mù chữ.

- Tiếp tục triển khai cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu PCGD, XMC đảm bảo về thời gian và độ chính xác nhằm phục vụ cho công tác đánh giá và xây dựng kế hoạch duy trì hàng năm; tiếp tục quan tâm tới việc quản lý, sắp xếp, cập nhật các loại hồ sơ, sổ sách từ cấp huyện tới cấp xã. Các đơn vị cấp huyện có sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp xã phải quan tâm chỉ đạo đối với công tác điều tra, hoàn thiện hồ sơ, sổ sách

- Ban chỉ đạo các cấp tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả PCGD, XMC đối với từng cấp học theo quy định, xây dựng dự báo kết quả hằng năm (nhất là đối với các xã ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn), chỉ đạo các đơn vị cấp xã vùng thuận lợi tập trung các nguồn lực nhằm duy trì kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC và nâng cao chất lượng ở các mức độ cao nhất.

8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, dạy nghề

- Cùng với nguồn ngân sách của nhà nước, các nhà trường cần chủ động huy động thêm các nguồn lực từ các tổ chức, cộng đồng để đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình, khuôn viên, cảnh quan sân trường.

- Đối với các trường vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để bổ sung sách, thiết bị, quần, áo, chăn, màn nhằm giúp đỡ học sinh khó khăn, học sinh nghèo và học sinh ở bán trú.

- Huy động mọi lực lượng tham gia XDXHHT, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp...thực hiện các chương trình học tập bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kỹ năng cho người lao động; thu hút sự ủng hộ về tài chính của mọi cá nhân, tổ chức cho TTHTCĐ. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.

9. Tổ chức hội nghị, chế độ báo cáo

9.1. Về công tác PCGD, XMC

- Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã hàng năm tổ chức ít nhất 01 hội nghị để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC, trong đó quan tâm chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại, hạn chế, từ đó có kế hoạch tham mưu, chỉ đạo và triển khai trong năm tiếp theo.

- Cấp huyện kiểm tra, đánh giá, công nhận cấp xã xong trước ngày 30/10/2022; hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh giá, công nhận PCGD, XMC năm 2022 và gửi về Sở GD&ĐT trước ngày 15/11/2022 để tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.

- UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC đối với cấp huyện trong tháng 12/2022.

9.2. Về công tác XDXHHT

Các cơ quan, sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả triển khai các hoạt động XDXHHT năm 2022 và thực hiện Kế hoạch số 233/KH-UBND gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (thời gian gửi báo cáo trước ngày 15/12/2022).

Các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng “đơn vị học tập”; tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại Đơn vị học tập năm 2022 theo Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về đánh giá, xếp loại đơn vị học tập, xong trước ngày 31/12/2022, gửi báo cáo và kết quả về cơ quan thường trực là Sở GD&ĐT trước ngày 15/01/2023. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá vào tháng 02/2023.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở GD&ĐT - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh

- Chủ trì, tham mưu với UBND tỉnh, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này.

- Phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác PCGD, XMC&XDXHHT trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tham gia phong trào XDXHHT với vai trò nòng cốt về chuyên môn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân ủng hộ và tham gia phong trào XDXHHT tại địa phương.

- Tham mưu với UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận đối với các đơn vị cấp

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!