ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1337/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;

Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;

Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số 10/TTr-BCH-PCTT ngày 06 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC thiên tai và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Tổng cục PCTT;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- VPUB: PCVP/KT;
- Phòng Kinh tế;
- Lưu: VT, (KT/Trọng). MH

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Hoan

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

I. QUAN ĐIỂM

1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "4 tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

2. Phòng chống thiên tai gồm 03 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính.

3. Phòng chống thiên tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó việc xây dựng và triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực phải được đánh giá đầy đủ tác động của các loại hình thiên tai và phương án ứng phó, hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai.

4. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ, khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.

6. Phòng chống thiên tai trong điều kiện bất khả kháng như dịch bệnh kéo dài, sẵn sàng các phương án ứng phó với các tình huống để đảm bảo mục tiêu chủ động phòng, chống thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng Thành phố nâng cao khả năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025:

a) Giảm 30% thiệt hại về người và giảm 50% thiệt hại về tài sản đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn Thành phố.

b) Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai dần được hoàn thiện, hướng tới mục tiêu bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

c) Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai được kiện toàn theo hướng về căn bản được tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình về căn bản được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 70% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.

đ) Khoa học, công nghệ hiện đại được ứng dụng từng bước nhằm nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.

e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai dần được xây dựng theo hướng cập nhật đồng bộ, liên thông, trực tuyến; cơ quan chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai Thành phố dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai; lắp đặt hệ thống giám sát tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng, bảo đảm thông tin liên lạc khi có thiên tai xảy ra trong mọi điều kiện.

g) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra theo mức thiết kế.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:

a) Phấn đấu giảm 50% thiệt hại về người và giảm 70% thiệt hại về tài sản đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn Thành phố.

b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

c) Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

d) 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.

đ) Tiếp tục ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.

e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai được xây dựng, cập nhật đồng bộ, liên thông, trực tuyến, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai Thành phố hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc khi có thiên tai xảy ra trong mọi điều kiện.

g) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, kè, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra theo mức thiết kế.

III. YÊU CẦU

1. Đánh giá, cập nhật hàng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý.

2. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý.

3. Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương. Trong đó, tập trung xây dựng phương án quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc Thành phố và thượng nguồn; phương án phòng chống bão mạnh - siêu bão; phương án phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển.

4. Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

5. Xác định nguồn lực và tiến độ hàng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.

6. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.

7. Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai; ưu tiên các biện pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực và nhận thức cho cộng đồng chủ động phòng chống thiên tai.

IV. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG

1. Đc điểm tự nhiên

Thành phố Hồ Chí Minh là Thành phố trực thuộc Trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam nằm trải dài theo hướng Đông Nam tới Tây Bắc. Thành phố nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10°22’13” đến 11°22’17” vĩ độ Bắc, từ 106°01’02” đến 107°01’10” kinh độ Đông. Tổng diện tích hơn 2.095 km2, Thành phố được phân chia thành 16 quận, 05 huyện và thành phố Thủ Đức. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc điểm chung khí hậu Thành phố là nhiệt độ cao đều trong năm. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 26,4°C (tháng 1 năm 2015), tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất 31,1°C (tháng 5 năm 2020), nhiệt độ trung bình nhiều năm tại trạm Tân Sơn Hòa là 27,8°C. Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm). Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.

Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, gồm các hệ thống sông chính như: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Nhà Bè. Hầu hết các sông, rạch Thành phố đều chịu ảnh hưởng dao động bán nhật triều không đều từ Biển Đông.

2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng chủ yếu

2.1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội:

- Dân số: năm 2020, dân số Thành phố Hồ Chí Minh đạt 9,23 triệu người. Trong đó, dân số tại khu vực thành thị chiếm 79%, dân số tại khu vực nông thôn chiếm 21%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Thành phố đạt 4,92 triệu người.

- Đối tượng dễ bị tổn thương: Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ hộ nghèo ở mức thấp (tổng số hộ nghèo toàn Thành phố chiếm tỷ lệ 1,49%). Toàn Thành phố có 6.058 đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó, trẻ em dưới 16 tuổi là 890 người (kể cả trẻ em làng SOS); người cao tuổi là 1.492 người; người khuyết tật là 3.676 người.

- Kinh tế - xã hội:

+ Nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp: cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; giảm diện tích trồng lúa, mía, muối hiệu quả thấp sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như rau, hoa lan, cây kiểng, cá cảnh, bò thịt lai, chim yến... Tổng diện tích đất có rừng và cây lâm nghiệp là 36.787 ha. Tỷ lệ che phủ rừng và cây lâm nghiệp phân tán tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng sản lượng thủy sản là 50.129 tấn.

+ Công nghiệp: chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của toàn ngành năm 2020 giảm 4,6% so với năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,0%.

+ Thương mại, du lịch và dịch vụ: trong bối cảnh dịch bệnh gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2020 của Thành phố bị tác động rất lớn, do tâm lý lo sợ về dịch bệnh, người dân hạn chế trong việc mua sắm, đi lại, vui chơi giải trí. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 đạt 1.136 nghìn tỷ đồng, tăng 0,3% so với năm trước. Kim ngạch xuất khẩu (bao gồm dầu thô) đạt 40.251 triệu USD, tăng 1,4% so với năm trước. Kim ngạch nhập khẩu đạt 43.469 triệu USD, giảm 1,4% so với năm trước.

2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng:

- Giao thông: hệ thống đường bộ của Thành phố Hồ Chí Minh dày đặc, có tổng chiều dài 4.044 km, lớn nhất trong các đô thị ở Việt Nam; Thành phố là điểm kết thúc của tuyến đường sắt Bắc - Nam, có nhà ga chính là ga Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đang vận hành. Thành phố Hồ Chí Minh có hai hệ thống đường thủy: đường thủy nội địa và hệ thống cảng biển.

- Công trình thủy lợi: Thành phố đã và đang xây dựng được khoảng 45 hệ thống công trình thủy lợi (chưa kể có khoảng 600 hạng mục công trình bờ bao phòng chống triều cường kết hợp giao thông nông thôn đã được Thành phố đầu tư các năm qua) với khoảng 2.000 km đê bao, bờ bao lớn nhỏ ven các sông, kênh rạch, kèm theo trên 900 các loại công trình phụ trợ như: cống, đập, trạm bơm... Trong đó, đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng được 14 hệ thống công trình, đang triển khai thi công 11 hệ thống công trình, đang chuẩn bị, thực hiện đầu tư khoảng 20 hệ thống công trình.

- Công trình bảo vệ bờ biển: tuyến kè đá bảo vệ bờ biển từ Cần Thạnh đến Long Hòa của huyện Cần Giờ với tổng chiều dài 12,66 km, khoảng 34 tuyến kè mỏ hàn phá sóng từ K1 đến K34; tuyến kè biển xã đảo Thạnh An có chiều dài 1,216 km.

- Mạng lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình: Thành phố sử dụng lưới điện quốc gia với 100% các phường - xã, thị trấn có điện lưới sử dụng. Hệ thống thông tin liên lạc được trang bị đồng bộ từ Thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn.

- Hệ thống cấp nước sạch: nguồn nước thô khai thác chủ yếu (đến 94%) từ nước mặt gồm lưu vực sông Đồng Nai và lưu vực sông Sài Gòn, một phần nhỏ (6%) từ nguồn nước ngầm. Tính đến tháng 01 năm 2020, 100% hộ dân ở các quận, huyện đã được sử dụng nước sạch. Tuy nhiên, vẫn còn 51.888 hộ sử dụng nước sạch bằng giải pháp tạm như: dùng bồn chứa nước, đồng hồ tổng và thiết bị lọc.

- Hệ thống thoát nước: chưa được đầu tư đồng bộ với quy hoạch, chưa đáp ứng được tình hình phát triển, đô thị hóa của Thành phố. Khối lượng cống thoát nước đến nay chỉ đạt được khoảng 69,6% so với yêu cầu của Quy hoạch tại Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, chủ yếu tập trung trong khu vực trung tâm thành phố, chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thoát nước trong khi xu thế các điểm ngập chuyển ra các khu vực ven của Thành phố.

- Hệ thống trường học: Thành phố hiện có 1.669 cơ sở giáo dục.

- Hệ thống bệnh viện: Thành phố quản lý 485 cơ sở khám chữa bệnh (không gồm cơ sở trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp).

- Đường cứu hộ, cứu nạn: hệ thống giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ và giao thông đô thị. Thành phố không có nhiều khu vực có nguy cơ bị chia cắt khi thiên tai xảy ra, ngoại trừ xã đảo Thạnh An (huyện Cần Giờ).

V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai

Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành các chương trình, kế hoạch về phòng, chống thiên tai trên địa bàn Thành phố. Nhìn chung việc thực thi các cơ chế, chính sách phòng, chống thiên tai của Thành phố đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần đảm bảo ứng phó, chủ động phòng ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu và thiên tai cực đoan. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng bộ trong việc thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai.

2. Hệ thống chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thường xuyên được củng cố, kiện toàn để kịp thời chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Công tác dự báo, cảnh báo sớm

Thành phố đã chủ động tăng cường công tác dự báo, cảnh báo thông qua việc phát bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn, thiên tai riêng cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và nâng cấp, bổ sung trạm quan trắc khí tượng thủy văn. Tuy nhiên, cần tiếp tục bổ sung các công cụ, phần mềm dự báo, tính toán rủi ro cho các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra, xây dựng bản đồ ngập lụt theo các kịch bản, kế hoạch quản lý lũ tổng hợp, bản đồ phân vùng thiên tai, bổ sung mạng lưới giám sát và quan trắc tự động ở cấp độ vùng, xây dựng hệ thống và quy trình liên kết để cung cấp, khai thác chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị... nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm giám sát và dự báo.

4. Phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai

Phương tiện, vật tư, trang thiết bị cơ bản đã được Thành phố đầu tư qua các năm để phục vụ công tác phòng chống thiên tai; tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện đại để đáp ứng công tác phòng chống thiên tai trong tình hình mới.

5. Công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn Thành phố chủ yếu huy động, sử dụng lực lượng vũ trang, thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tình nguyện viên tại các phường, xã, thị trấn. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai từ cấp Thành phố đến cấp cơ sở là kiêm nhiệm, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho lực lượng này để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn nữa.

6. Thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai

Ủy ban nhân dân các cấp và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thường xuyên phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân thông qua: văn bản điện tử, hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp, kênh thông tin qua các ứng dụng công nghệ (Ứng dụng UDI Maps là cổng thông tin hai chiều chia sẻ thông tin ngập giữa Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị Thành phố và người dân), cổng thông tin 1022...

7. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống thiên tai

Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố và địa phương đã tổ chức tập huấn, đồng thời thường xuyên thông tin, tuyên truyền, tập huấn phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho cộng đồng. Bên cạnh đó, Thành phố còn thực hiện nâng cao năng lực và nhận thức của cộng đồng thông qua các hoạt động tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm, chương trình.

8. Cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai

Thành phố đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư mạnh mẽ cho các công trình, dự án giảm ngập, các công trình phòng chống thiên tai góp phần hạn chế mức độ ảnh hưởng và thiệt hại do thiên tai gây ra. Ngoài ra, Thành phố đã quan tâm đầu tư xây dựng nhiều công trình bờ bao phòng chống triều cường, kè chống sạt lở, công trình tiêu thoát nước so với những năm trước đây tại các huyện ngoại thành và quận ven.

9. Đánh giá thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của Thành phố

Thành phố đã ban hành Quyết định 3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình lồng ghép được thực hiện theo Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội.

10. Đánh giá về công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai

Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai nhằm sớm ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp triển khai ngay công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là sự tham gia của lực lượng vũ trang, lực lượng xung kích, công tác hỗ trợ khắc phục nhà ở, cấp phát hàng cứu trợ được kịp thời, sớm ổn định cuộc sống người dân.

11. Các nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai của Thành phố như sau: Ngân sách Thành phố, Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố. Ngoài ra, công tác phòng chống thiên tai còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính phủ.

VI. XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI

1. Nhận dạng các loại hình thiên tai

Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã đối mặt với các loại hình thiên tai và nguy cơ như sau: bão, áp thấp nhiệt đới; nước dâng; sạt lở, sụt lún đất; nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn; lốc, sét, mưa đá; mưa lớn; ngập lụt do mưa lớn, xả lũ, triều cường; cháy rừng do tự nhiên; nguy cơ động đất, sóng thần; gió mạnh trên biển và sương mù.

Trong giai đoạn 05 năm 2016 - 2020, thiên tai đã làm 05 người chết và 37 người bị thương (do cây xanh và bảng quảng cáo ngã đổ khi có giông gió, mưa lớn); về vật chất, tài sản, công trình, thiên tai làm hư hỏng 40 căn nhà; tốc mái và hư hỏng một phần 482 căn nhà, 18 phòng trọ, 03 trường học, 01 trụ sở làm việc, 01 chợ; hư hỏng 31 xe ô tô, 25 xe gắn máy, 1 xe tải; ngã đổ 1.551 cây xanh và 33 trụ điện; sạt lở khoảng 20.557,8m2 đất, 581m kè đá và 25m bê tông đường giao thông; bể 03 đoạn bờ bao với chiều dài 19,5m.

2. Đánh giá rủi ro thiên tai

2.1. Bão, áp thấp nhiệt đới:

Thành phố Hồ Chí Minh là vùng có tần số bão trung bình năm ít nhất trong các vùng. Giai đoạn 1960 - 2020 có 06 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó cơn bão Linda năm 1997 (cấp 10) và cơn bão Durian năm 2006 (cấp 9) là 02 cơn bão mạnh nhất và gây thiệt hại đến Thành phố.

Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 3, 4, 5.

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!