ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”; Kế hoạch số 51-KH/TU của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII; Căn cứ Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND thành phố Hà Nội quy định một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Căn cứ Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1164/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 3 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định này. 2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức, đoàn thể các cấp phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”; Kế hoạch số 51-KH/TU của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư; Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII; Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội về “phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025”; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch), cụ thể như sau: 1. Mục đích Xác định giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân, nhằm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hộ nghèo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 của thành phố Hà Nội. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Trung ương và Thành phố về giảm nghèo; giúp người nghèo cải thiện sinh kế, nâng cao chất lượng cuộc sống, tự vươn lên thoát nghèo; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Yêu cầu - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và Nhân dân cùng tham gia vào chương trình giảm nghèo, đồng thời khích lệ ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo. - Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo, tập trung nguồn lực, giải pháp giảm nghèo hiệu quả, bền vững, ưu tiên các xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Thực hiện chương trình giảm nghèo gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình hành động khác. - Các Sở, ngành Thành phố, chính quyền các cấp cụ thể hóa Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố bằng các kế hoạch, chương trình, đề án chi tiết, xây dựng mục tiêu, lộ trình và giải pháp thiết thực thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo hàng năm và giai đoạn. 1. Mục tiêu - Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo; tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững. Tạo điều kiện, khuyến khích các hộ nghèo thoát nghèo và vươn lên có mức sống khá; không có hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công; không để hộ tái nghèo, hạn chế thấp nhất số hộ nghèo phát sinh mới; giảm nhanh hộ nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. - Tập trung nguồn lực, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo không có lao động, hộ nghèo có người mắc bệnh hiểm nghèo phải chữa trị lâu ngày, người nghèo là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật. 2. Chỉ tiêu - Không có hộ nghèo diện chính sách người có công với cách mạng (hộ có người đang hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng); cơ bản không còn hộ cận nghèo diện chính sách người có công với cách mạng. - Giảm từ 25%-30% số hộ nghèo hàng năm. Phấn đấu cuối năm 2025, Thành phố cơ bản không còn hộ nghèo. - Giảm 10% số hộ cận nghèo hàng năm. 1. Đối tượng Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của Thành phố, được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận và phê duyệt hàng năm; ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo có trẻ em, người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo tại các xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi. 2. Phạm vi Kế hoạch thực hiện trên phạm vi toàn Thành phố, tập trung hỗ trợ các xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. 1. Tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo bền vững - Thành phố và các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch và thực hiện các hoạt động tuyên truyền, truyền thông, phổ biến Kế hoạch đến các đơn vị, địa phương và người dân. - Các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, tập huấn, nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch theo lĩnh vực chuyên môn của ngành và trên địa bàn mình. - Tổ chức học tập mô hình, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch và rút kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác giảm nghèo. - Tổ chức giám sát, đánh giá, đảm bảo chất lượng và hiệu quả Kế hoạch. - Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch. 2. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo do Trung ương quy định Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương đối với hộ nghèo, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo của Thành phố, cụ thể: - Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế cho người làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình và có nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế. - Tiếp tục thực hiện hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị mắc bệnh tim bẩm sinh theo quy định của Quyết định số 55a/QĐ-TTg, ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh. - Thực hiện miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Giảm 50% học phí cho học sinh, sinh viên thuộc diện hộ cận nghèo. - Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định của Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền sử dụng 30 KWh mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1. Mức giá từng thời kỳ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền[1]. - Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. 3. Thực hiện các chính sách đặc thù của Thành phố về hỗ trợ giảm nghèo bền vững - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đặc thù theo quy định của Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố, cụ thể: Chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho học sinh thuộc hộ nghèo thoát nghèo; chính sách hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo thoát nghèo đồng thời thoát cận nghèo, người thuộc hộ cận nghèo thoát cận nghèo. - Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố. - Xét duyệt, thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ cấp hàng tháng hoặc đưa vào nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố. - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng cho người nghèo theo quy định của Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố và các chính sách khác theo quy định của Thành phố. - Từng bước nghiên cứu, trình Hội đồng nhân dân Thành phố chính sách hỗ trợ 100% học phí cho học sinh thuộc hộ cận nghèo. 4. Thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản a) Về y tế, chăm sóc sức khỏe - Đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế miễn phí. Hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình và có nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế theo quy định. - Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của các hộ gia đình trong việc tham gia bảo hiểm y tế. - Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các đơn vị y tế cơ sở (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao kiến thức chuyên môn và y đức cho đội ngũ y, bác sỹ); đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, cận nghèo. - Hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị mắc bệnh tim bẩm sinh. b) Về giáo dục - Phấn đấu tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 100%. - Phấn đấu tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt 70%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định. Tặng sách, vở, đồ dùng học tập, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó. - Học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, mồ côi, gia đình gặp khó khăn do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh được vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội theo quy định để phục vụ việc học tập. c) Về nhà ở Huy động các nguồn lực, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở xuống cấp, hư hỏng. Phấn đấu trong giai đoạn 2022-2025 hỗ trợ cho trên 1.000 hộ. d) Về nước sạch và vệ sinh - Đầu tư cải tạo hệ thống cung cấp nước hợp vệ sinh. - Tuyên truyền nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng hố xí (nhà tiêu) hợp vệ sinh. Vận động hỗ trợ xây mới, cải tạo hố xí cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi. - Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt về nước sạch và hố xí hợp vệ sinh để giảm mức độ thiếu hụt dịch vụ này; phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng hố xí hợp vệ sinh. đ) Việc làm, nâng cao thu nhập - Đẩy mạnh các chương trình tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn do ngân sách ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ sửa chữa cải tạo nhà ở, công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ trợ chuyển đổi nghề do bị thu hồi đất sản xuất, xuất khẩu lao động..., trong đó, tập trung cho vay vốn đối với nhóm hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo. - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề để cung ứng cho thị trường nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và xuất khẩu lao động. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động để tạo việc làm và thu nhập ổn định. - Đẩy mạnh các hoạt động của hệ thống sàn giao dịch việc làm tại các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố, hướng tới hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ, lưu động, chuyên đề tại các quận, huyện, thị xã; đa dạng hóa các hoạt động tư vấn - giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, xuất khẩu lao động...; cung cấp thông tin thị trường lao động như tờ rơi, báo cáo, ấn phẩm, bản tin dành riêng cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm tạo điều kiện cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, học nghề, hướng tới tăng thu nhập, có việc làm bền vững. - Phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế nhằm mục tiêu nâng cao đời sống Nhân dân nói chung, người dân vùng nông thôn nói riêng và nhân rộng mô hình giảm nghèo, ưu tiên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. - Thực hiện hiệu quả các Chương trình của Thành ủy, đặc biệt là Chương trình số 04-Ctr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”. - Phấn đấu 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm, trong đó 30% được hỗ trợ kết nối việc làm thành công. e) Thông tin - Phấn đấu 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet. - Huy động xã hội hóa hỗ trợ để 100% hộ nghèo có ít nhất 01 phương tiện tiếp cận thông tin (điện thoại hoặc Ti-vi). 5. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững a) Dự án “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo” - Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, bảo vệ môi trường và giảm nghèo bền vững. - Đối tượng: + Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo; + Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác; xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thực hiện. - Nội dung hỗ trợ: + Hỗ trợ xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; trang thiết bị, vật tư, công cụ, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh; tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật. - Nguồn kinh phí: ngân sách Thành phố (áp dụng Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố). - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng” * Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp - Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững. - Đối tượng: + Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định); + Chú trọng hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo. - Nội dung hỗ trợ: + Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y và hỗ trợ khác theo quy định; + Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; + Hỗ trợ tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả. - Kinh phí: Lồng ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. * Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng - Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. - Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. - Nội dung hỗ trợ: + Hỗ trợ việc tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; + Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi). - Nguồn kinh phí: ngân sách Thành phố. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế. c) Dự án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững” * Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững - Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động. - Đối tượng: + Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; + Cơ quan quản lý nhà nước các cấp. - Nội dung hỗ trợ: + Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu tìm kiếm việc làm hoặc gặp khó khăn trong quá trình tham gia thị trường lao động, tìm kiếm việc làm; + Hỗ trợ giao dịch việc làm; + Quản lý lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về |
||||||
Đang cập nhật |