ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị đã được hợp nhất tại văn bản số 11/VBHN-VPQH , ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Văn phòng Quốc hội; Căn cứ Luật Xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội; Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được hợp nhất với Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ tại văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ Xây dựng); Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (trong đó sửa hoặc bỏ một số Điều, khoản Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14 ngày 01 tháng 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị); Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ; Thông tư 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị; Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg , ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Quyết định số 84/QĐ-TTg , ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt nam đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030; Căn cứ Văn bản số 2710/BXD-PTĐT, ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Bộ Xây dựng về việc góp ý, thống nhất Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035; Xét Tờ trình số 25/TTr-SXD, ngày 01/4/2022 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035 do Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu lập, đã được Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và trình phê duyệt, với các nội dung chủ yếu sau: 1. Phạm vi triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị Phạm vi triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị bao gồm toàn bộ ranh giới ranh giới hành chính thành phố Vũng Tàu, theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 586/QĐ-TTg , ngày 17/5/2019 với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 15.089,6 ha. 2. Quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị a) Quan điểm - Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035 phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025, quy hoạch đô thị và quy hoạch các ngành, lĩnh vực. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển đô thị với bảo vệ, tôn tạo hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên; tăng cường ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hướng tới đô thị hiện đại, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. - Tập trung thu hút đón đầu sự dịch chuyển nguồn lực đầu tư trong nước và quốc tế cho phát triển đô thị; đẩy mạnh đầu tư hạ tầng đô thị, kiến trúc cảnh quan để không ngừng nâng cao chất lượng đô thị phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; ưu tiên cơ sở vật chất phát triển dịch vụ, du lịch để đến năm 2030 du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn của thành phố Vũng Tàu và của tỉnh; phát triển đô thị kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc an ninh biển, đảo. b) Mục tiêu - Mục tiêu chung: Đầu tư xây dựng thành phố Vũng Tàu để hoàn thiện các mục tiêu chưa đạt hoặc đạt thấp của đô thị loại I giai đoạn 2020-2035, thông qua 05 tiêu chí (gồm 59 tiêu chuẩn) theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Trong đó ưu tiên các tiêu chí: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị. Song song với nhiệm vụ hoàn chỉnh chất lượng đô thị, tăng cường thu hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đến 2035 thành phố Vũng Tàu xứng tầm là Trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ công cộng; Trung tâm du lịch, thương mại - tài chính - ngân hàng, dịch vụ hậu cần thủy hải sản, dịch vụ hàng hải; Trung tâm phát triển cảng biển, dịch vụ khai thác và chế biến dầu khí của cả nước. Là đầu mối giao thương quan trọng của vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển, đảo. - Mục tiêu cụ thể: + Về phân loại đô thị: Giai đoạn phát triển đô thị đến 2035 thành phố Vũng Tàu vẫn là đô thị loại I, là thành phố trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. + Về mục tiêu chất lượng đô thị: Cần đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn điểm thấp ở giai đoạn đầu, phấn đấu từng bước nâng cao chất lượng đô thị ở các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể như sau: Giai đoạn đến 2025: * Đầu tư xây dựng khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu của đô thị loại I gồm: Tỷ lệ tăng dân số hàng năm; Dân số toàn đô thị; Diện tích sàn nhà ở bình quân; Đất dân dụng; Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị; Cơ sở y tế cấp đô thị; Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị; Công trình văn hóa cấp đô thị; Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng; Mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m); Diện tích đất giao thông tính trên dân số; Nhà tang lễ; Đất cây xanh toàn đô thị; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị; Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính. Hoàn thiện các tiêu chuẩn cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan đô thị. * Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên kết nối các khu vực phát triển đô thị nhằm đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển đô thị. Giai đoạn 2026-2030: * Tiếp tục hoàn chỉnh một số tiêu chuẩn giai đoạn đầu. Đầu tư xây dựng khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu còn lại của đô thị loại I bao gồm: Dân số toàn đô thị; Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng; Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị; Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị; Công trình văn hóa cấp đô thị; Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng; Mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m); Diện tích đất giao thông tính trên dân số; Nhà tang lễ; Đất cây xanh toàn đô thị; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị; Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính và nâng cao các tiêu chuẩn đạt trên mức tối thiểu của đô thị. * Cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên. Cơ bản hoàn thành các khu Trung tâm chính của đô thị gồm Trung tâm hành chính - Chính trị của thành phố; các Trung tâm chuyên ngành theo quy hoạch chung được duyệt. + Giai đoạn 2031-2035: * Tiếp tục hoàn chỉnh các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu; các tiêu chuẩn quan trọng phấn đấu đạt mức tối đa nhằm đảm bảo chất lượng và trình độ phát triển của đô thị loại I. * Hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư nhằm kết nối các khu vực phát triển đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị theo quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Hoàn chỉnh các khu Trung tâm chính của đô thị. 3. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị theo các giai đoạn Mục tiêu chất lượng đô thị cần đạt được theo 59 tiêu chuẩn của đô thị loại I. Trong đó quan tâm ưu tiên một số tiêu chuẩn chính như sau: a) Giai đoạn 2021-2025: - Đến năm 2025 phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 100%. - Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 26,5 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 90% trở lên; - Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 13%. - Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 16,8% trở lên; - Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%; - Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; - Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85% trở lên; - Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 7 m2/người trở lên. b) Giai đoạn 2026-2030: - Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 28 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 93%; - Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 15%. - Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt trên 18%; - Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt trên 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%; - Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; - Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85%; - Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 9 m2/người trở lên. c) Giai đoạn 2031-2035: - Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 95% trở lên; - Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt khoảng 16%. - Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt khoảng 20%. - Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt trên 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%; - Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; - Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85%; - Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 10 m2/người trở lên. 4. Danh mục, lộ trình đầu tư các khu vực phát triển đô thị a) Các khu vực phát triển đô thị (gồm 07 khu vực phát triển đô thị, ký hiệu số thứ tự từ I đến VII), cụ thể như sau: - Khu vực I - Đảo Long Sơn: + Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ, phía Đông giáp đảo Gò Găng, phía Tây và Nam giáp vịnh Gành Rái và vùng cửa sông Chà Và, thuộc địa phận xã Long Sơn. Quy mô diện tích khoảng 4.100 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 2.670 ha. + Định hướng phát triển: Phát triển trung tâm công nghiệp dầu khí quốc gia, trung tâm nhiệt điện khí, công nghiệp phụ trợ và một số loại hình công nghiệp khác. Tại đây hình thành khu đô thị mới phục vụ công nghiệp dầu khí và khu đô thị sinh thái mật độ thấp, đáp ứng nhu cầu phát triển các khu nhà ở mới song song với cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu. Là khu vực bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên vùng ngập mặn. - Khu vực II - Khu vực Gò Găng: + Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa, phía Tây giáp sông Chà Và, Phía Đông và phía Nam giáp sông Dinh, thuộc địa phận xã Long Sơn. Quy mô diện tích khoảng 1.400 ha. + Định hướng phát triển: Phát triển khu đô thị mới gắn với sân bay Gò Găng và không gian sinh thái rừng ngập mặn; Hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản công nghệ cao. Chủ động dành quỹ đất đáp ứng cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. - Khu vực III - Khu vực sinh thái Bắc Phước Thắng: + Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp sông Cỏ May; phía Nam giáp sông Cây Khế và đường ven biển; phía Đông; giáp sông cửa Lấp và huyện Long Điền; phía Tây giáp sông Dinh và đường Phước Thắng, thuộc địa phận phường 12. Quy mô diện tích khoảng 2.324 ha. + Định hướng phát triển: Là khu bảo tồn vùng vành đai xanh, vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên trên cơ sở hệ thống các sông: Sông Ba Cội, sông Cỏ May, sông Dinh, sông Cửa Lấp và rừng ngập mặn. Tại đây hình thành khu đô thị mới, khu đô thị sinh thái mật độ thấp và trung tâm dịch vụ du lịch gắn với rừng ngập mặn. - Khu vực IV- Khu vực hành lang phát triển công nghiệp cảng: + Phạm vi ranh giới: phía Bắc giáp biển và sông Dinh; phía Nam giáp đường 30 tháng 4; phía Đông giáp cửa sông Dinh, thuộc địa phận phường Thắng Nhì, phường 5, 9, 11 và phường Rạch Dừa. Quy mô diện tích khoảng 987 ha. + Định hướng phát triển: Duy trì các khu công nghiệp và cảng hiện có; Mở rộng khu cảng Sao Mai - Bến Đình, phát triển khu công nghiệp, khu Logistics và dịch vụ hậu cảng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu gắn với khu vực cảng Cát Lở, không gia tăng quy mô dân số tại các khu dân cư hiện hữu. - Khu vực V - Khu vực đô thị lịch sử hiện hữu: + Phạm vi ranh giới: Phía Bắc, Đông Bắc giáp cảng Bến Đình và khu Sân bay hiện hữu; phía Nam giáp Bãi Sau; phía Tây giáp Bãi Trước, Bãi Dâu. Thuộc địa phận các phường 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, một phần phường 9, phường Thắng Tam, Thắng Nhì và phường Nguyễn An Ninh. Quy mô diện tích khoảng 2.047 ha. + Định hướng phát triển: * Tập trung cải tạo, chỉnh trang và tái thiết đô thị theo hướng bảo tồn cấu trúc không gian đô thị truyền thống, bảo tồn công trình kiến trúc, cảnh quan và hệ sinh thái có giá trị. Khai thác hiệu quả các quỹ đất công sở sau khi di dời, ưu tiên quỹ đất sau di dời cho các khu chức năng công cộng, cây xanh và công trình hỗn hợp (văn phòng, thương mại, du lịch và nhà ở,...). * Khu vực Núi Lớn, Núi Nhỏ và vùng phụ cận: Duy trì các khu công viên rừng kết hợp du lịch, vui chơi giải trí, tạo điểm nhấn cảnh quan trong thành phố. Giai đoạn đầu ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ Khu công viên Bàu Sen, tăng cường khả năng tiếp cận của cộng đồng tới các hoạt động vui chơi, giải trí, các không gian xanh trên núi và ven hồ. Phát triển dịch vụ, du lịch trên núi gắn liền với Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp kinh tế - xã hội. * Tại khu vực Bãi Sau: Duy trì quỹ đất du lịch hiện hữu, ưu tiên phát triển hỗn hợp các loại hình dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, nhà ở và các công trình dịch vụ đô thị; đảm bảo xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ để đáp ứng nhu cầu du lịch và nâng cao chất lượng sống của người dân. Đối với khu dân cư hiện hữu, hạn chế gia tăng dân số; khai thác, phát triển dịch vụ du lịch. * Tại khu vực cù lao Bến Đình: Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; hình thành khu đô thị mới hiện đại với chức năng hỗn hợp gồm nhà ở - dịch vụ thương mại - văn phòng và đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư. - Khu vực VI - khu vực Bắc Vũng Tàu: + Phạm vi ranh giới: Phía Đông, Đông Nam giáp đường 3 tháng 2; phía Đông Bắc giáp khu Cửa Lấp; phía Tây Bắc giáp khu đô thị lịch sử; phía Bắc giáp đường 30 tháng 4, thuộc địa giới hành chính các phường: 10, 11, 12, Nguyễn An Ninh, Thắng Nhất, Rạch Dừa. Quy mô diện tích khoảng 2.212 ha. + Định hướng phát triển: * Phát triển các khu chức năng: Trung tâm Hành chính - Chính trị mới thành phố Vũng Tàu; các Trung tâm: Văn hóa - Thể dục thể thao, Trung tâm dịch vụ thương mại, Trung tâm đào tạo. Hình thành các khu đô thị mới tập trung, hiện đại. Khuyến khích phát triển các công trình hỗn hợp với kiến trúc hiện đại để tạo dựng không gian đô thị khang trang, đồng bộ. * Tại khu vực Bàu Trũng: Ưu tiên hình thành công viên văn hóa - hồ điều hòa. Phần còn lại tái thiết đô thị trên cơ sở phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chủ yếu gồm: Khu đô thị mới, khu dịch vụ thương mại và văn phòng, khu nhà ở xã hội, tái định cư và cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu. * Tại khu vực sân bay cũ: Tái thiết đô thị sau khi di dời sân bay Vũng Tàu sang khu vực Gò Găng. Phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chính: Khu đô thị, trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, văn phòng, vui chơi giải trí,... - Khu vực VII - khu vực phát triển du lịch ven biển Chí Linh Cửa Lấp: + Phạm vi ranh giới: Phía Tây Bắc giáp khu vực Bắc Vũng Tàu, phía Tây Nam giáp khu đô thị lịch sử; phía Đông Bắc giáp khu Bắc Phước Thắng và sông Cửa Lấp; phía Đông giáp biển; phía Bắc giáp đường 3 tháng 2. Thuộc địa phận các phường 2,8,10,11,12 và Thắng Tam. Quy mô diện tích khoảng 1.114 ha. + Định hướng phát triển: Hình thành khu hỗn hợp với các chức năng chủ yếu gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, sân golf, khu dân cư đô thị, dịch vụ thương mại và các không gian mở công cộng, quảng trường biển. Các khu vực gắn liền với không gian biển phải ưu tiên phát triển du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, quảng trường và không gian mở dành cho cộng đồng. b) Lộ trình thực hiện các khu vực phát triển đô thị Theo phân khu chức năng Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, mỗi khu vực phát triển đô thị sẽ được đầu tư dưới hình thức dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình. Hiện nay các dự án trọng điểm của tỉnh nằm rải rác trong các khu vực phát triển đô thị (như dự án khu đô thị Gò Găng, khu đô thị Chí Linh, khu đô thị Hải Đăng, khu công viên Bàu Sen, dự án Khu đô thị Cù lao Bến Đình, công viên văn hóa - đô thị mới Bàu Trũng,...). Vì vậy 07 khu vực phát triển đô thị đều được quan tâm đề xuất giai đoạn đầu để chủ động, tạo điều kiện kêu gọi, thu hút đầu tư triển khai các dự án thành phần trong các khu vực phát triển đô thị. Bảng lộ trình thực hiện các khu vực phát triển đô thị:
|