BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Quyết định số 4756/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 16/11/2020 về việc phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch hoạt động nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của Dự án 2- Tiêm chủng mở rộng thuộc Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số; Căn cứ Quyết định số 5323/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 về việc đặt hàng cung cấp vắc xin sản xuất trong nước sử dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng từ nguồn Ngân sách nhà nước năm 2020 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Xét đề nghị của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tại Công văn số 524/VSDTTƯ-TCQG ngày 9/3/2022; Công văn số 669/VSDTTƯ-TCQG ngày 24/03/2022; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin Uốn ván-Bạch hầu giảm liều (Td) năm 2022 tại 32 tỉnh, thành phố”. Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các tỉnh, thành phố có nguy cơ cao xây dựng Kế hoạch và tổ chức tiêm bổ sung vắc xin uốn ván-Bạch hầu giảm liều (Td) năm 2022. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng các Cục: Y tế dự phòng, Quản lý Dược, Quản lý Khám, chữa bệnh; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch -Tài chính, Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Viện trưởng các Viện: Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế, Vệ sinh dịch tễ, Pasteur; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố có nguy cơ cao năm 2022 và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-BYT ngày 29/04/2022 của Bộ Y tế) Ủy ban Nhân dân, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố: 1. Thanh Hóa 2. Quảng Ninh 3. Hòa Bình 4. Nghệ An 5. Hà Tĩnh 6. Lai Châu 7. Tuyên Quang 8. Hà Giang 9. Cao Bằng 10. Yên Bái 11. Lào Cai 12. Sơn La 13. Điện Biên 14. Quảng Bình 15. Quảng Trị 16. Thừa Thiên Huế 17. Đà Nẵng 18. Quảng Nam 19. Phú Yên 20. Bình Thuận 21. Tp. Hồ Chí Minh 22. Bà Rịa Vũng Tàu 23. Long An 24. Lâm Đồng 25. Tây Ninh 26. Sóc Trăng 27. An Giang 28. Đồng Tháp 29. Bình Dương 30. Bình Phước 31. Kiên Giang 32. Cà Mau
TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN UỐN VÁN-BẠCH HẦU GIẢM LIỀU (Td) NĂM 2022 TẠI 32 TỈNH, THÀNH PHỐ I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 1. Tình hình bệnh bạch hầu và uốn ván sơ sinh tại Việt Nam Số mắc bệnh bạch hầu trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2017 giảm 44% so với giai đoạn 2004-2010, trong các năm 2004-2012 bệnh bạch hầu cơ bản được khống chế ở Việt Nam với số ca mắc trung bình hàng năm là 21 trường hợp. Tuy nhiên, giai đoạn 2013-2020 đã ghi nhận các ổ dịch bạch hầu xảy ra rải rác ở một số địa phương. Năm 2013, dịch bạch hầu xảy ra ở tỉnh Gia Lai với 07 trường hợp mắc và dịch tiếp tục xuất hiện trong năm 2014 với 10 trường hợp mắc, năm 2015 có 9 trường hợp mắc. Năm 2016 ghi nhận dịch bạch hầu tại tỉnh Bình Phước và Kon Tum. Năm 2019 có 7 tỉnh báo cáo 53 trường hợp mắc bạch hầu, trong đó dịch xảy ra tại 4 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk và Kon Tum. Năm 2020 ghi nhận 237 ca bạch hầu tại 10 tỉnh của 3 khu vực, trong đó có các ổ dịch tại 4 tỉnh khu vực Tây Nguyên. Mặc dù số mắc bạch hầu năm 2021 đã giảm song nguy cơ dịch bệnh quy trở lại là hiện hữu trong tình hình tỷ lệ tiêm chủng vắc xin DPT-VGB-Hib và DPT4 tại nhiều tỉnh đạt thấp do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Các trường hợp mắc bạch hầu được ghi nhận chủ yếu ở nhóm trẻ lớn (trên 10 tuổi) chiếm 67,8%, tiếp theo là trẻ 5-9 tuổi (20,5%), 1-4 tuổi (8,8%). Hầu hết các trường hợp chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh hoặc không rõ tiền sử tiêm chủng (69,3%). Ghi nhận 19,5% trường hợp tiêm chủng chưa đủ mũi và 11,2% đã tiêm đủ 4 mũi vẫn mắc bạch hầu. Trong năm 2020-2021, các ca bệnh uốn ván sơ sinh vẫn xuất hiện rải rác tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận, nơi có tỷ lệ tiêm chủng phòng bệnh thấp và tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà cao. Năm 2020 ghi nhận có 42 trường hợp uốn ván sơ sinh (trong đó có 11 trường hợp tử vong), huyện có tỷ lệ mắc cao trên 1/1.000 trẻ đẻ sống như Sìn Hồ (Lai Châu), Krông Nô và Đăk Glong (Đắk Nông), Bù Gia Mập (Bình Phước). Năm 2021 ghi nhận 25 trường hợp mắc uốn ván sơ sinh (trong đó có 8 trường hợp tử vong) tại 22 huyện của 9 tỉnh, các huyện có tỷ lệ mắc cao như Phong Thổ và Nậm Nhùm (Lai Châu), Sông Mã (Sơn La). Mặc dù công tác điều trị uốn ván sơ sinh đã được cải thiện song uốn ván sơ sinh vẫn là bệnh có tỷ lệ chết/mắc cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng trong các năm gần đây, dao động từ 32%-33,3%. Bệnh uốn ván ở trẻ lớn và người lớn: theo báo cáo của các địa phương hàng năm Việt Nam vẫn ghi nhận hàng trăm trường hợp mắc uốn ván ở trẻ em và người lớn. Cụ thể, trong năm 2020 ghi nhận 320 ca mắc tại 28 tỉnh/TP của cả 4 khu vực và năm 2021 có 182 ca mắc tại 25 tỉnh/TP. Qua theo dõi tại các địa phương cho thấy triển khai vắc xin Td cho trẻ 7 tuổi có nhiều thuận lợi, triển khai tiêm chủng vắc xin tại các trường học, hoạt động tiêm chủng vắc xin Td được sự phối hợp, hỗ trợ các thầy cô giáo. Hoạt động tiêm chủng đã được triển khai an toàn, không ghi nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng. Kết quả triển khai liên tục vắc xin Td trong 2 năm (2019, 2020) và tổ chức chiến dịch tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên đã giúp từng bước khống chế được dịch bạch hầu, giảm số mắc và tử vong. Trong năm 2021 chỉ ghi nhận 6 ca bạch hầu. Tuy nhiên, trong số đó có chùm 5 ca bệnh tại huyện Kỳ Sơn (tỉnh Nghệ An) và 1 trường hợp tại Gia Lai. Đồng thời vẫn ghi nhận tình trạng mắc uốn ván ở trẻ em và người lớn với số mắc hàng trăm ca mỗi năm, tiếp tục ghi nhận các trường hợp uốn ván sơ sinh. Bên cạnh đó, trong năm 2021 do ảnh hưởng của dịch COVID-19, tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin trong TCMR giảm bao gồm vắc xin có thành phần bạch hầu, ho gà, uốn ván. Cụ thể, tỷ lệ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib cho trẻ em dưới 1 tuổi là 83,2% và DPT4 cho trẻ 18-24 tháng là 82,7%. Vì vậy, để tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh bạch hầu, uốn ván trong cộng đồng, chủ động phòng ngừa dịch bệnh, việc tiếp tục duy trì triển khai vắc xin Td cho trẻ 7 tuổi tại các địa bàn nguy cơ là hết sức cần thiết. Đồng thời cần mở rộng diện triển khai vắc xin này qua các năm. Việc tổ chức tiêm chủng này cũng phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới về việc triển khai vắc xin Td cho trẻ lớn. 2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch - Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội. - Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng. - Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng. - Quyết định số 2155/QĐ-BYT ngày 25/5/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin uốn ván-bạch hầu giảm liều (Td) năm 2020. - Quyết định số 3054/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch tiêm vắc xin phòng chống dịch bạch hầu tại 04 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Nông. - Quyết định số 4756/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 16/11/2020 về việc phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch hoạt động nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của Dự án 2- Tiêm chủng mở rộng thuộc Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số. - Quyết định số 5323/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 22/12/2020 về việc đặt hàng cung cấp vắc xin sản xuất trong nước sử dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng từ nguồn Ngân sách nhà nước năm 2020. 1. Mục tiêu chung Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh bạch hầu, uốn ván trong cộng đồng nhằm chủ động phòng ngừa dịch bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh bạch hầu, uốn ván tại các vùng nguy cơ cao. 2. Mục tiêu cụ thể - Đạt tỷ lệ ≥ 95% trẻ 7 tuổi tại cộng đồng và trẻ học lớp 2 thuộc các địa phương triển khai được tiêm bổ sung 01 mũi vắc xin Uốn ván- Bạch hầu giảm liều (Td). - Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI 1. Thời gian: Quý II năm 2022 - Quý IV năm 2022. 2. Đối tượng: Tất cả trẻ học lớp 2 trong trường học và trẻ 7 tuổi không đi học tại cộng đồng ở vùng nguy cơ cao sẽ được tiêm 01 mũi vắc xin Td. Ngoại trừ các trường hợp trẻ đã tiêm vắc xin có chứa thành phần uốn ván hoặc bạch hầu trong thời gian 01 tháng trước khi triển khai. 3. Phạm vi triển khai Triển khai tiêm vắc xin Td tại 32 tỉnh, thành phố nguy cơ cao năm 2022 (chi tiết tại Phụ lục 1). Tiêu chí lựa chọn tỉnh, thành phố triển khai vắc xin Td như sau: a) Tiếp tục tiêm chủng vắc xin Td tại các tỉnh, thành phố nguy cơ cao năm 2020 theo Quyết định số 2155/QĐ-BYT ngày 25/5/2020 của Bộ Y tế. b) Mở rộng diện triển khai tiêm vắc xin Td tại các tỉnh, thành phố dựa trên: - Có ca bệnh bạch hầu hoặc uốn ván sơ sinh trong các năm 2020-2021, vùng giáp ranh với các khu vực nguy cơ, gồm 7 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Thuận. - Tình hình triển khai tiêm vắc xin Td tại 04 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum tại khu vực Tây Nguyên[1] và văn bản đồng ý triển khai của các tỉnh, thành phố[2]. Bảng 1. Phạm vi, số đối tượng tiêm vắc xin Td năm 2022
1. Điều tra, lập danh sách đối tượng - Thời gian triển khai: Trước khi triển khai tiêm chủng tối thiểu 1 tháng. - Đầu mối thực hiện: Trạm y tế xã/phường - Đơn vị phối hợp: Các trường Tiểu học, Y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn, quân dân Y, Bộ đội biên phòng. Nếu cần thiết có thể huy động sự hỗ trợ của mạng lưới chính quyền, quản lý tạm trú để phát hiện và lập danh sách trẻ tránh bỏ sót trẻ đối tượng vùng nguy cơ cao. - Nội dung thực hiện: + Điều tra trong trường học: Trạm Y tế xã/phường phối hợp, trao đổi với Ban Giám hiệu nhà trường lập danh sách theo lớp đối với trẻ học lớp 2, đề nghị nhà trường bố trí giáo viên, cán bộ thống kê, đăng ký đầy đủ học sinh trong độ tuổi tại lớp học (theo Phụ lục 2 và hướng dẫn kèm theo). + Điều tra tại cộng đồng: Trạm Y tế xã/phường phối hợp với Y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn, quân dân Y, Bộ đội biên phòng và chính quyền địa phương rà soát nhóm trẻ 7 tuổi không đi học tại cộng đồng. Đối tượng là trẻ 7 tuổi đang có mặt tại địa phương. Danh sách bao gồm cả đối tượng vãng lai, lưu ý những trẻ chưa được quản lý tại vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư (theo Phụ lục 3 và hướng dẫn kèm theo). Lưu ý: KHÔNG tiêm vắc xin Td cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin có chứa thành phần uốn ván hoặc bạch hầu trong vòng 1 tháng trước ngày tiêm. - Thời gian triển khai: Quý II/2022 - Quý IV/2022 (trước và trong khi triển khai hoạt động tiêm vắc xin Td). - Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát thanh, truyền hình, đài truyền thanh, báo chí... để người dân biết sự cần thiết tiêm chủng vắc xin Td và chủ động đưa con em đi tiêm chủng. Khuyến cáo gia đình cho trẻ ăn uống đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng. - Tuyến xã, phường: Thông báo hàng ngày trên loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng. - Các trường Tiểu học: Trạm Y tế xã/phường phối hợp với nhà trường thực hiện truyền thông trực tiếp cho các bậc phụ huynh và học sinh về sự cần thiết tiêm chủng vắc xin Td, gửi giấy mời cho phụ huynh học sinh thông báo thời gian, địa điểm tiêm chủng. - Truyền thông trực tiếp thực hiện trước và trong thời gian triển khai kết hợp với điều tra đối tượng. 3. Cung ứng vắc xin Td, vật tư tiêm chủng 3.1. Dự trù vắc xin Td và vật tư tiêm chủng - Vắc xin Td sử dụng trong kế hoạch là vắc xin do Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (IVAC) sản xuất đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, lọ 10 liều, dạng dung dịch. - Dựa trên số đối tượng cần tiêm chủng, tỷ lệ tiêm chủng mục tiêu và hệ số sử dụng, các tuyến dự trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng cần thiết theo công thức dưới đây: + Số vắc xin Td (liều) = Số đối tượng x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (≥95%*) x Hệ số sử dụng vắc xin (1,3**) + Số bơm kim tiêm tự khóa 0,5ml (cái) = Số đối tượng x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (≥95%) x Hệ số hao phí sử dụng (1,1) + Số hộp an toàn 5 lít (cái) = (Tổng số bơm kim tiêm/100) x Hệ số hao phí sử dụng (1,1) Bảng 2. Nhu cầu vắc xin Td, vật tư tiêm chủng năm 2022 (chi tiết tại Phụ lục 1)
3.2. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin Td - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương - Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia phân bổ vắc xin cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực ít nhất 01 tháng trước khi tổ chức tiêm chủng. - Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur cấp phát vắc xin Td cho các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố ít nhất là 02 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng dựa trên kế hoạch triển khai cụ thể của từng tỉnh, thành phố. - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố tiếp nhận và bảo quản vắc xin Td tại kho của tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin Td cho Trung tâm Y tế quận/huyện ít nhất là 01 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng. - Trung tâm Y tế quận/huyện tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho quận/huyện để bảo quản và cấp phát cho các xã 1-2 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm chủng. - Tuyến xã/phường tiếp nhận vắc xin từ tuyến quận/huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng. 4.1. Hình thức triển khai - Tổ chức triển khai dưới hình thức tiêm chủng bổ sung tại nhà trường kết hợp với tiêm chủng tại cơ sở y tế. - Triển khai tại trường học: Tiêm chủng cho đối tượng là trẻ em đang học lớp 2. - Triển khai tại trạm y tế: Tiêm chủng cho đối tượng là trẻ không đi học và thực hiện tiêm vét. - Triển khai tại các điểm tiêm chủng ngoài trạm: Đối với các địa phương là vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận. 4.2. Tổ chức buổi tiêm chủng - Trạm y tế xã/phường phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục, các trường tiểu học để bố trí điểm tiêm chủng, tổ chức triển khai tiêm vắc xin Td cho các đối tượng là trẻ học lớp 2. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ đội biên phòng. - Không tổ chức buổi tiêm chủng cùng đợt với tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ 7 tuổi tại địa phương, khoảng cách giữa mũi tiêm vắc xin Td và vắc xin COVID-19 ít nhất là 14 ngày. - Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng. - Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm tiêm phụ thuộc vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm cho riêng vắc xin Td hoặc không quá 50 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm nếu tiêm cùng các vắc xin khác. - Bố trí các đội cấp cứu lưu động tại các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng nếu có. - Rà soát và tiêm vét: Những trẻ thuộc diện đối tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời điểm triển khai cần được tiêm vét ngay cuối đợt hoặc trong các buổi tiêm chủng thường xuyên, đảm bảo không để bỏ sót đối tượng. - Đối với các trường hợp tạm hoãn: Cần có kế hoạch tiêm vét vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong tháng ngay sau đó. - Bố trí, thực hiện thực hành đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 trước, trong và sau tiêm chủng theo quy định. 4.3. Kế hoạch đảm bảo an toàn tiêm chủng, xử trí phản ứng sau tiêm chủng - Phòng phản vệ: Bố trí trang bị, nhân lực tại chỗ, sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng phản vệ của hệ điều trị (có bảng phân công cơ sở điều trị/đội cấp cứu lưu động hỗ trợ cho từng huyện/xã). - Giám sát, báo cáo phản ứng sau tiêm: Trong thời gian triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các trường hợp phản ứng nặng, cụm phản ứng sau tiêm chủng theo quy định. 5. Theo dõi, giám sát và báo cáo 5.1. Kiểm tra, giám sát - Mục đích: Hỗ trợ các tuyến xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra. - Thời gian: Quý II/2022 - Quý IV/2022 (trước, trong và sau khi triển khai tiêm vắc xin Td). - Các tuyến quốc gia, khu vực, tỉnh, huyện chủ động cử các đoàn kiểm tra, giám sát các tuyến trước, trong và sau khi triển khai kế hoạch và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng. - Các tuyến tỉnh, huyện, xã/phường phối hợp với ngành giáo dục các tuyến thực hiện giám sát công tác chuẩn bị, triển khai tiêm chủng tại trường học. 5.2. Theo dõi, báo cáo - Các địa phương triển khai cần nhập danh sách đối tượng trẻ 7 tuổi và trẻ học lớp 2, thông tin tất cả các mũi tiêm vắc xin Td trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia. - Thực hiện báo cáo kết quả tiêm vắc xin Td lên tuyến trên hàng tháng trong thời gian tổ chức tiêm chủng (theo Phụ lục 4) và tổng hợp, báo cáo kết quả bằng văn bản trong vòng 3 ngày sau khi kết thúc hoạt động đối với tuyến xã/phường, 7 ngày đối với tuyến huyện, và 14 ngày đối với tuyến tỉnh, thành phố (theo Phụ lục 5). - Theo dõi, báo cáo tình hình phản ứng sau tiêm vắc xin theo thường quy, báo cáo kết quả cùng với báo cáo tiêm chủng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định. - Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia tổng hợp kết quả triển khai, tình hình phản ứng sau tiêm vắc xin Td tại các tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Y tế trong vòng 01 tháng sau khi kết thúc hoạt động. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |