ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1116/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 04 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;

Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Trên cơ sở Biên bản cuộc họp ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng thẩm định Chương trình Khuyến nông tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1117/TTr-SNN ngày 08 tháng 3 năm 2022 và Tờ trình số 2009/TTr-SNN ngày 19 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến nông địa phương 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTN.
(Khoa/243.Qdkhuyennong)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Phi

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 1116/QĐ- UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Chủ trương, định hướng

Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển khá toàn diện, như: trong trồng trọt đã hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến, vùng chuyên canh hàng hóa tập trung; chăn nuôi có bước phát triển theo hướng trang trại; thủy sản từng bước chuyển từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang nuôi trồng thủy sản, phát triển các mô hình nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao. Thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của công tác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông trên cơ sở Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông; kế thừa và có chọn lọc những kết quả đạt được trong công tác khuyến nông giai đoạn trước, đồng thời xây dựng chương trình khuyến nông gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, là một hợp phần quan trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các vùng sản xuất cho phát triển và chuyển đổi, đạt mức tăng trưởng và giá trị gia tăng cao, bền vững; hình thành các vùng nông nghiệp chuyên canh đặc trưng. Huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp; ngân sách nhà nước hỗ trợ tạo điều kiện huy động, thúc đẩy các nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức và hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư phát triển sản xuất. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hình thức hợp tác liên kết trong tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực có lợi thế của tỉnh, nhằm phát triển nhanh, toàn diện nông nghiệp theo hướng hiện đại, xanh, sạch; mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa, cung ứng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và thị trường nội địa. Thu nhập hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, là cơ sở để tăng thu nhập kinh tế hộ nông dân, giải quyết việc làm, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt phát triển nông nghiệp toàn diện; Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ sở pháp lý xây dựng Chương trình

- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;

- Thông tư số 04/2018/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp;

- Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực Quốc gia;

- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;

- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp;

- Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá X về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

- Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 4226/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy trình kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật cây trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;

- Quyết định số 4000/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về phê duyệt Đề án nghiên cứu khả thi về phát triển bền vững nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Israel trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành quy định nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt Chương trình Phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 5003/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến nông nhằm hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, góp phần thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng, phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân thông minh; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản Việt Nam, toàn cầu; phát triển du lịch sinh thái, du lịch môi trường rừng, nông lâm kết hợp để phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đào tạo, hỗ trợ về phương pháp tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với nhu cầu và khả năng của người sản xuất; Tăng cường xây dựng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị; các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có năng suất, chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, phòng chống có hiệu quả các loại dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; góp phần thực hiện thành công mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Về kinh tế

Góp phần hoàn thành một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Lĩnh vực trồng trọt: Góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn đạt 2,02%/năm; tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 31,68%; Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu 30% giá trị trồng trọt được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 15% giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên 35% giá trị sản phẩm trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực xuống còn khoảng 12%, cây công nghiệp ngắn ngày 1,5%, cây hàng năm khác 1,6%, cây công nghiệp lâu năm 18%; tăng tỷ trọng cây ăn quả lên 51,9%, rau 15% nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Góp phần đảm bảo tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân giai đoạn đạt 4 - 5%/năm; giá trị sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất hoặc tương đương tăng tối thiểu 10%/năm. Góp phần đảm bảo đến năm 2025 có tối thiểu 65% giá trị chăn nuôi được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 30% giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên 65% giá trị sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; Tập trung phát triển chăn nuôi hữu cơ, an toàn sinh học; 90% trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định; 100% trang trại chăn nuôi đạt điều kiện vệ sinh thú y. Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới giảm tỷ trọng đàn heo xuống còn khoảng 40%, tăng tỷ trọng đàn gia cầm lên 52%, gia súc ăn cỏ 3%. Đến năm 2025, sản lượng thịt xẻ các loại đạt 526.800 tấn, trong đó thịt heo chiếm khoảng 69%, thịt gia cầm chiếm khoảng 30%, thịt trâu, bò chiếm khoảng 1%; 70% gia súc và 90% gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp; 1 - 2% thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt.

- Lĩnh vực thủy sản: góp phần đảm bảo tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân giai đoạn đạt 4,5 - 5.0%/năm, giá trị gia tăng bình quân từ 3,2 đến 3,5%/năm. Chuyển dịch nuôi thủy sản từ phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang thâm canh, bán thâm canh, chuyển đổi đối tượng nuôi kém hiệu quả sang đối tượng có giá trị kinh tế, đặc biệt là tôm thẻ, tôm càng xanh; cơ cấu lại sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản lượng nuôi trồng lên 90%, giảm tỷ trọng sản lượng khai thác xuống còn 10%, tăng tỷ trọng sản lượng tôm lên 5%, giảm tỷ trọng sản lượng cá xuống còn 93,7%; tăng tỷ trọng giá trị thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản từ 6,6% (năm 2020) lên 8,57% (năm 2025).

Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu 35% giá trị thủy sản được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 35% giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên 37% giá trị sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; khoảng 40 - 45% giống thủy sản nuôi chủ lực ( nước ngọt, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) được kiểm soát chất lượng.

2.2. Về xã hội

Thực hiện chương trình Khuyến nông địa phương tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, giải quyết việc làm thường xuyên cho lao động nông thôn, giúp lao động nông thôn có thu nhập ổn định. Từ đó góp phần ổn định an ninh trật tự ở nông thôn, phát triển nông thôn. Tỷ lệ lao động nông nghiệp thông qua đào tạo đạt 70%.

2.3. Về môi trường

- Trên 90% trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định; 100% trang trại chăn nuôi đạt điều kiện vệ sinh thú y.

- Tăng tỷ lệ mô hình nuôi tôm thẻ bằng bể nổi 2 giai đoạn có kết hợp thiết kế hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Biogas tại các khu vực nuôi thủy sản nước lợ. Khuyến khích nông hộ, vùng nuôi ứng dụng các công nghệ, biện pháp xử lý nước thải, bùn thải trong nuôi thủy sản nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng của công tác bảo vệ môi trường đặc biệt với các mô hình nuôi thâm canh, siêu thâm canh; Vận động hình thức nuôi trồng thủy sản thâm canh, siêu thâm canh có thực hiện lắng lọc, xử lý nước thải trong trước khi xả thải ra môi trường tự nhiên.

III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Chương trình khuyến nông địa phương 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thực hiện chính sách về các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật chuyển giao công nghệ và phương thức hoạt động khuyến nông quy định tại Chương II Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và tổ chức thực hiện, để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Đào tạo và tập huấn

1.1. Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông cho đối tượng chuyển giao công nghệ

- Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, chuyển đổi số, hệ thống quản lý tiên tiến, chuyển giao đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ và truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho cán bộ kỹ thuật: 5 lớp/5 năm;

- Cập nhật kiến thức chuyên môn cho người làm công tác khuyến nông địa phương thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp, 5 lớp/5 năm;

- Các nội dung tập huấn bao gồm: Trực tuyến kết hợp thực địa, áp dụng khuyến nông số, chuyển đổi số nông nghiệp nông thôn, du lịch nông nghiệp, hướng dẫn quy trình kỹ thuật của các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất nông nghiệp; cập nhật kiến thức về canh tác trong trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi và thủy sản.

- Tổng kinh phí: 1.439.250 nghìn đồng (Một tỷ, bốn trăm ba mươi chín triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng);

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 1.439.250 nghìn đồng (Một tỷ, bốn trăm ba mươi chín triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục I)

1.2. Tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho đối tượng nhận chuyển giao công nghệ

- Tổ chức 1.963 lớp tập huấn, cụ thể:

+ Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh hại, ứng dụng hiệu quả các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như trồng rau thủy canh trong nhà màng, hệ thống tưới nước tiết kiệm trên các loài cây ăn quả...;

+ Chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò, gà và dê an toàn sinh học, theo hướng VietGAHP, chăn nuôi hữu cơ;

+ Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi như: cải tạo chất lượng đàn dê, bò, gà..., cách phòng trừ dịch bệnh trên vật nuôi.

- Tổng kinh phí: 22.770.800 nghìn đồng (Hai mươi hai tỷ, bảy trăm bảy mươi triệu, tám trăm nghìn đồng).

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 1.334.000 nghìn đồng (Một tỷ, ba trăm ba mươi bốn triệu đồng);

+ Ngân sách huyện/thành phố: 21.436.800 nghìn đồng (Hai mươi mốt tỷ, bốn trăm ba mươi sáu triệu, tám trăm nghìn đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục I)

1.3. Đào tạo nghề

- Mục tiêu:

+ Giúp người dân nâng cao tay nghề trong sản xuất nông nghiệp;

+ Những nghề dự kiến được đào tạo: nuôi dê, gà, bò, trồng nấm, phương pháp sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản...

- Phạm vi thực hiện: Thành phố Long Khánh và các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Tổng kinh phí: 962.136 nghìn đồng (Chín trăm sáu mươi hai triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn đồng).

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 962.136 nghìn đồng (Chín trăm sáu mươi hai triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục I)

2. Thông tin tuyên truyền

2.1. Thông tin truyền thông

- Xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền của ngành Nông nghiệp: In, phát hành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông trên các báo, đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai;

- Thông tin về nông nghiệp sinh thái, chuyển đổi số trong công tác khuyến nông, thông tin thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại.

- Tổng kinh phí: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục II)

2.2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn khuyến nông, tham quan học tập

- Tổ chức hội thảo chuyên đề cấp tỉnh (08 đợt) và cấp huyện (12 đợt) do Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh chủ trì, nhằm tổng kết, đánh giá kịp thời các mô hình khuyến nông và đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển, chia sẻ những kinh nghiệm hay trong sản xuất cũng như các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề nhân rộng mô hình hiệu quả, đồng thời tổ chức các Diễn đàn: Khuyến nông @ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hoạt động khuyến nông, khuyến nông @ nhịp cầu nhà nông nhằm giới thiệu, tuyên truyền các mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao, quảng bá các sản phẩm thương hiệu chủ lực và các sản phẩm theo chuỗi giá trị của tỉnh để kêu gọi các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho bà con nông dân;

- Tổ chức (04 đợt) Hội nghị tổng kết công tác khuyến nông hàng năm và (01 đợt) sơ kết Chương trình Khuyến nông; Tổ chức (01 đợt) tổng kết công tác Thông tin tuyên truyền 05 năm;

- Tổ chức 62 chuyến học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh Đồng Nai nhằm trao đổi kinh nghiệm, học tập và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Tổng kinh phí: 6.677.000 nghìn đồng (Sáu tỷ, sáu trăm bảy mươi bảy triệu đồng).

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 4.051.000 nghìn đồng (Bốn tỷ, không trăm năm mươi mốt triệu đồng);

+ Ngân sách huyện/thành phố: 2.626.000 nghìn đồng (Hai tỷ, sáu trăm hai mươi sáu triệu đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục II)

2.3. Chuyển đổi số trong công tác khuyến nông

Chuyển đổi số trong công tác khuyến nông là giải pháp đột phá, tạo động lực mới cho tăng trưởng, phát triển với trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp minh bạch dữ liệu, minh bạch thông tin; có trách nhiệm với người sản xuất, với người tiêu dùng...

- Thay đổi các lớp học trực tiếp thành các lớp học online, đào tạo lực lượng chuyển giao công nghệ biết ứng dụng công nghệ thông tin trong các môi trường khác nhau, trong đó chú trọng các phương pháp tiếp cận mới đối với người nông dân ở vùng sâu, vùng xa. Không chỉ là kiến thức lý thuyết, việc hướng dẫn thực hành cũng thông qua online. Với một

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!